Cập nhật thông tin chi tiết về Xin Nghỉ Phép Để Đi Khám Chữa Bệnh Có Được Hưởng Chế Độ Ốm Đau? mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Xin nghỉ phép để đi khám chữa bệnh có được hưởng chế độ ốm đau? Tháng vừa rồi tôi có bị ốm và phải nghỉ việc để đi viện. Tôi có xin nghỉ phép năm 5 ngày để đi điều trị. Quay trở lại tôi có yêu cầu công ty thanh toán chế độ ốm đau cho tôi vì tôi được biết khi ốm đau tôi sẽ được hưởng chế độ nhưng công ty không chấp nhận. Xin hỏi, công ty làm như vậy có đúng không? Tôi phải làm thế nào để giải quyết quyền lợi của mình.Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Trường hợp xin nghỉ phép để đi khám chữa bệnh Tổng đài tư vấn xin được trả lời bạn như sau:
Bạn xin nghỉ phép năm 5 ngày, như vậy, trong 5 ngày đó, bạn không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương bình thường theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012:
” 1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành… “
Trong khoảng thời gian 5 ngày nghỉ phép năm này, bạn vẫn sẽ được hưởng nguyên lương do công ty trả. Tuy nhiên, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 về điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
” 2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội “.
Như vậy, người lao động bị ốm đau, tai nạn không phải là tai nạn lao động trong thời gian nghỉ phép hằng năm thì không được giải quyết chế độ ốm đau. Do đó, trường hợp của bạn, công ty không chấp nhận giúp giải quyết chế độ ốm đau cho bạn là đúng quy định pháp luật. Mặc dù vậy, bạn vẫn được hưởng nguyên lương trong thời gian nghỉ phép năm này.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Xin nghỉ phép để đi khám chữa bệnh có được hưởng chế độ ốm đau?
Bạn vui lòng tham khảo thêm các bài viết khác liên quan sau:
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật hiện hành
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau một năm là bao nhiêu?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Xin nghỉ phép để đi khám chữa bệnh có được hưởng chế độ ốm đau, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
#1 Không Viết Đơn Xin Nghỉ Phép Có Được Hưởng Chế Độ Ốm Đau Không?
Không có quy định nào bắt buộc NLĐ phải viết đơn xin nghỉ phép thì mới được hưởng chế độ ốm đau.
Không viết đơn xin nghỉ phép thì vẫn được hưởng chế độ ốm đau.
Chào luật sư, tôi làm việc tại công ty A từ năm 2015 đến nay. Ngày 12/05/2019 tôi bị sốt xuất huyết phải nhập viện và điều trị trong vòng 1 tuần. Tức tôi nghỉ việc từ ngày 12/05/2019 đến ngày 19/05/2019. Ngày 20/05/2019, tôi đi làm lại và nộp giấy ra viện cho công ty. Tuy nhiên công ty bảo rằng do tôi không viết đơn nghỉ phép nên công ty không nộp hồ sơ của tôi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết cho tôi. Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi không viết đơn xin nghỉ phép có được hưởng chế độ ốm đau không?
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo trường hợp của bạn, bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội, khi làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động, người sử dụng lao động cần chuẩn bị đủ các giấy tờ sau:
Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động trong trường hợp điều trị nội trú. Với trường hợp điều trị ngoại trú thì phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. (Người lao động phải nộp cho người sử dụng lao động giấy tờ này khi trở lại làm việc). (1)
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì giấy tờ trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp. (2)
Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau của người lao động và người sử dụng lao động như sau:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động cần phải nộp giấy tờ đã nêu tại mục (1) hoặc (2) cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập bộ hồ sơ đã nêu ở trên nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Không viết đơn xin nghỉ phép có được hưởng chế độ ốm đau không?
Theo như quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau và hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ ốm đau đã nêu ở trên, không có quy định nào bắt buộc người lao động phải viết đơn xin nghỉ phép thì mới được hưởng chế độ ốm đau như công ty bạn nói. Mặt khác, việc ốm đau không thể lường trước được nên việc viết đơn xin nghỉ phép trong mọi trường hợp là không thể. Do đó, khi bạn nghỉ ốm, không cần thiết phải viết đơn xin nghỉ phép thì mới được hưởng chế độ ốm đau. Như vậy, việc công ty từ chối nộp là sai quy định của pháp luật. Đồng thời, trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm nhận giấy ra viện từ bạn, công ty bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ đã nêu ở trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết thủ tục hưởng chế độ ốm đau cho bạn.
Trân trọng./.
Giấy Xin Nghỉ Hưởng Chế Độ Ốm Đau Khi Điều Trị Bệnh Dài Ngày
Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
” 1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên và Điều 8 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Nếu điều trị nội trú: Giấy ra viện (bản chính);
– Nếu điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C65-HD (bản chính).
Tuy nhiên, đối với khu vực thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại Công văn 3076/BHXH-CĐ có quy định như sau:
” Từ ngày 01/01/2017, không giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản đối với những người có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu C65-HD cũ được cấp sau ngày 31/12/2016. Những trường hợp được cấp trước ngày 01/01/2017 theo mẫu cũ vẫn được giải quyết.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu mới (mẫu GCN) được cấp cho người lao động từ ngày 01/01/2017 có 2 loại gồm: GCN1 và GCN2. ”
Do đó, tại thành phố Hồ Chí Minh thì từ tháng 1/2017 thì sẽ sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu mới (mẫu GCN1 và GCN2) để giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động.
Tuy nhiên, nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải phù hợp với khoản 1 Điều 23 Thông tư 14/2016/TT-BYT như sau:
“Điều 23. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Thông tư này; b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế”.
Như vậy, hiện nay cơ sở y tế nói chung và bệnh viện huyện nói riêng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội căn cứ vào phạm vi chuyên môn và tình trạng sức khỏe của người bệnh mà không có quy định cụ thể về thời gian cấp tối đa.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bệnh dài ngày
Mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày hàng tháng
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Nghỉ Không Lương Để Dưỡng Thai Có Được Hưởng Chế Độ Thai Sản Không?
Nghỉ không lương để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Nghỉ không lương để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không? Em được biên chế từ tháng 7/2018 đóng bảo hiểm từ đó đến nay là 3/2021. Em dự định có bầu vào tháng 5 năm 2021 và nghỉ chế độ không lương để dưỡng thai. Vậy khi nghỉ không lương, không đóng bảo hiểm xã hội thì em có được thanh toán chế độ thai sản sau này không? Và nếu muốn được thanh toán cần có điều kiện gì ạ? Em cảm ơn!
Về vấn đề Nghỉ không lương để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không cần căn cứ tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Như vậy, theo quy định, lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản. Theo thông tin bạn cung cấp, từ tháng 5/2021 bạn sẽ nghỉ không lương và không đóng BHXH nữa thì bạn không thể đáp ứng điều kiện là đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, bạn không được hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp nếu bạn khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con năm 2021
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con gồm những giấy tờ gì?
Nếu còn vướng mắc về Nghỉ không lương để dưỡng thai có được hưởng chế độ thai sản không; bạn vui lòng liên hệ: Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp
Bạn đang xem bài viết Xin Nghỉ Phép Để Đi Khám Chữa Bệnh Có Được Hưởng Chế Độ Ốm Đau? trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!