Cập nhật thông tin chi tiết về Việc Làm Thủ Tục Hải Quan Ngoài Giờ Làm Việc Ngày Nghỉ Ngày Lễ Được Thực Hiện Như Thế Nào? mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Hải quan, Điều 4 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì việc làm thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ được thực hiện như sau:
1. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở thông báo trước qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Hải quan.
Thông báo phải được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo quy định. Ngay sau khi nhận được thông báo, cơ quan hải quan có trách nhiệm phản hồi cho người khai hải quan qua Hệ thống hoặc bằng văn bản về việc bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc.
2. Trường hợp cơ quan hải quan đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ làm việc thì thực hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và không yêu cầu người khai hải quan phải có văn bản đề nghị. Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
3. Đối với các cửa khẩu biên giới đất liền, việc thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc phải phù hợp với thời gian đóng, mở cửa khẩu theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới.
Làm Thủ Tục Hải Quan Thế Nào?
Khi làm thủ tục hải quan (tiếng Anh là Customs Clearance), mỗi người có thể sẽ có một cảm nhận khác nhau.
Những người quen với việc thông quan hàng hóa, một ngày làm có thể tới hơn chục bộ tờ khai, thì công việc này có lẽ cũng đơn giản, bình thường.
Với những người chưa bao giờ hoặc mới làm những lô hàng đầu tiên, cảm giác lo lắng là không thể tránh khỏi; nào là: hồ sơ đúng không, lên tờ khai thế nào, làm việc với hải quan ra sao…
Trước đây khi mới tiếp xúc công việc làm thủ tục này, quả thực tôi cũng nếm mùi lo âu khi lô hàng bị vướng mắc, hồi hộp khi bị các bác hải quan chất vấn hồ sơ, và sướng âm ỉ khi giải quyết xong trục trặc và giải phóng lô hàng.
Vì thế tôi viết bài này để chia sẻ thông tin, có lẽ vẫn còn khá xa mới đến mức độ hướng dẫn, hay chỉ dạy. Chỉ hy vọng rằng những gì tôi đã trải qua và viết ra đây ít nhiều hữu ích cho bạn đọc.
Thủ tục hải quan là gì?
Đó là những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào một quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới một quốc gia.
Ví dụ 1: khách hàng bên tôi muốn đưa 100 tấn thịt bò nhập khẩu từ Nhật Bản bằng đường biển (hàng sea) về Việt Nam tiêu thụ, tôi phải làm thủ tục thông quan cho số thịt bò này. Trường hợp này là nhập khẩu hàng hóa.
Ví dụ 2: Công ty dệt may Việt Nam muốn chuyển lô hàng dệt may xuất khẩu đi Mỹ bằng đường hàng không (hàng Air), họ phải làm thủ tục hải quan xuất khẩu, chẳng hạn tại Hải quan Nội Bài. Trường hợp này là xuất khẩu hàng hóa.
Ví dụ 3: công ty tôi khai thác tàu biển hàng rời, khi tàu từ nước ngoài về tới cảng Hải Phòng dỡ hàng, người bên tôi phải làm thủ tục với cơ quan hải quan để con tàu được nhập cảnh. Trường hợp này là nhập cảnh với phương tiện vận tải. (Bài viết này không tập trung vào thủ tục hải quan với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh).
Lưu ý: thủ tục hải quan chỉ áp dụng cho hàng hóa & phương tiện vận tải, không áp dụng cho người. Ở Việt Nam, việc làm thủ tục cho người xuất nhập cảnh là cơ quan an ninh hoặc bộ đội biên phòng ở cửa khẩu.
Mục đích của việc làm thủ tục thông quan
Nhiều lúc trong công việc hàng ngày, những lúc thủ tục có vướng mắc hay trục trặc, tôi lại nghĩ “giá mà không cần làm thủ tục hải quan” hay “sao phải tốn bao nhiêu con người để làm thứ thủ tục rắc rối này nhỉ?”.
Với hàng xuất nhập khẩu thì lại khác, thông quan hàng hóa là yêu cầu bắt buộc. Kỳ thực, thủ tục này nhằm quyết hai mục đích cơ bản như sau:
Để Nhà nước tính và thu thuế. Đây là mục đích quá quan trọng trả lời tại sao chúng ta lại phải tốn quá nhiều thời gian, công sức của bao nhiêu người để giải quyết công việc này.
Như số liệu tôi xem trên bản tin thời sự VTV1 ngày 02/01/2014, ngành hải quan năm 2013 thu thuế được230 nghìn tỷ đồng. Trong năm 2016, theo số liệu từ trang web chúng tôi thu thuế xuất nhập khẩu đã đạt được trên 272 nghìn tỉ đồng. Những con số cực lớn phải không? Và phải thông qua ngành hải quan mới thu được khoản ngân sách đó.
Luật hải quan năm 2005; năm 2014 (có hiệu lực từ 1/1/2015)
Nghị định 154/2005/NĐ chi tiết hóa Luật hải quan 2005;
Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan (thay thế thông tư 128/2013/TT-BTC và 194/2010/TT-BTC)
Thông tư 22/2014/TT-BTC về thủ tục hải quan điện tử (thay thế thông tư 196/2012/TT-BTC
Trong bài viết này, tôi không trích dẫn nguyên nội dung của các văn bản pháp luật, mà cố gắng diễn đạt theo ý hiểu của mình.
Các bước làm thủ tục hải quan
Công việc phải làm của chủ hàng và công chức hải quan là khác nhau. Thủ tục cũng ít nhiều khác nhau cho các loại hình xuất nhập khẩu (kinh doanh, phi mậu dịch, hàng gia công, sản xuất xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu v.v…)
Với những loại hình khác, các bước cơ bản cũng gần tương tự như loại hình kinh doanh, và có bổ sung theo đặc thù từng loại hình. Thủ tục thông quan cho hàng Air cũng tương tự, nhưng thường với tiến độ nhanh hơn.
Khi làm thủ tục hải quan, người khai tờ khai (chủ hàng, đại lý hải quan, hoặc người khai thuê hải quan) thực hiện những bước cơ bản sau:
1. Khai và nộp tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan được lập theo mẫu quy định. Trước đây viết tay theo mẫu in sẵn. Nay hầu hết các Chi cục đã chuyển sang khai và nộp tờ khai theo hình thức hải quan điện tử bằng phần mềm chuyên dụng.
Từ tháng 4/2014, cơ quan hải quan đã bắt đầu triển khai áp dụng hệ thống VNACCS mới, và mẫu tờ khai cũng có thay đổi nhiều.
2. Lấy kết quả phân luồng
Sau khi có kết quả phần luồng từ hệ thống, bạn làm bước tiếp theo:
Màu xanh may mắn!
Về lý thuyết, bạn chỉ cần xuống cảng lấy hàng sau khi nộp thuế (nếu có), mà không phải làm gì thêm.
Tuy nhiên, trên thực tế ở các chi cục ở Hải Phòng, tôi thấy người khai vẫn phải xuống hải quan để kiểm tra xem thuế đã nổi trong tài khoản kho bạc của hải quan hay chưa. Đồng thời cán bộ hải quan cũng check lướt qua xem tờ khai có vấn đề gì hay không. Nếu phát hiện thấy sai sót (nghiêm trọng) trong khai báo, hải quan vẫn có thể dừng thủ tục lại, và đề nghị lãnh đạo chuyển luồng (nếu cần).
Quả thật như vậy thì chưa đúng nghĩa thực sự của luồng xanh. Do đó, bạn vẫn nên đem theo bộ chứng từ hàng hóa, để giải trình khi cần. Vậy mới chắc ăn!
Bạn phải xuất trình bộ hồ sơ giấy, gồm những chứng từ như:
Theo thông tư 38, thì hồ sơ hải quan đã đơn giản hơn, không cần Hợp đồng ngoại thương và Chi tiết đóng gói, tuy nhiên bạn nên chuẩn bị bản photo sẵn sàng để tham khảo tra cứu số liệu khi cần.
Điều 16 thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi trong thông tư 39/2018/TT-BTC).
Phải kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi kiểm tra xong hồ sơ giấy. Đây là mức độ kiểm tra cao nhất, phải làm nhiều thủ tục và tốn kém chi phí, thời gian, công sức nhất cho cả chủ hàng và cán bộ hải quan.
Hiện có 2 hình thức kiểm hóa: kiểm bằng máy soi (kiểm soi), và kiểm thủ công (gọi vui là “kiểm phanh”). Có trường hợp, hải quan kiểm máy soi thấy nghi ngờ lại cho mở container kiểm thủ công (rất mệt mỏi và tốn kém!).
Sau khi kiểm tra xong, cán bộ hải quan sẽ về Chi cục làm các thủ tục cần thiết: biên bản kiểm hóa. Nếu ok, sẽ làm thủ tục quyết & bóc tờ khai là xong phần ở chi cục. Bạn in mã vạch tờ khai hải quan, và đến cảng làm nốt thủ tục đổi lệnh & ký hải quan giám sát (còn gọi là ký cổng bãi) là xong.
Thêm một chi tiết hữu ích, trong quá trình làm thủ tục, bạn có thể vào website của Tổng cục hải quan để cập nhật tình trạng một số bước công việc:
Tra cứu nộp thuế, nợ thuế hải quan: sau khi nộp thuế xong, tra cứu nếu thấy tình trạng là “Hết nợ”, nghĩa là tiền thuế đã vào tài khoản của hải quan. Nếu chưa thì phải đợi, và nên kiểm tra lại khâu nộp thuế, nếu cần.
Tra cứu tờ khai hải quan: tra cứu xem tình trang của tờ khai thế nào: đã thông quan hay chưa, ngày giờ thông quan…
In mã vạch tờ khai hải quan: nếu có mã vạch là đã thông quan.
3. Nộp thuế
Thông quan hàng hóa
Thông quan hàng hóa là việc hoàn tất thủ tục hải quan với hàng xuất nhập khẩu.
Tôi tạm dịch nôm na theo kiểu Hán – Việt thế này cho dễ nhớ:
Thông quan = Thông suốt (thông) để qua cửa khẩu (quan)
Sau những bước tôi đã nêu phía trên và hàng được hải quan chấp nhận thông quan, bạn đã xong trách nhiệm. Khi đó, với hàng nhập khẩu, chủ hàng được quyền phân phối, mua bán, sử dụng…; còn với hàng xuất khẩu, hàng đã đủ điều kiện đưa ra khỏi Việt Nam (hoặc đưa vào Khu phi thuế quan).
Thủ tục, hồ sơ hải quan có vẻ hơi rắc rối, nếu bạn chưa quen. Nhưng tốt nhất là bạn nên làm theo qui định, và chuẩn bị bộ chứng từ đầy đủ, hợp lệ. Như vậy, thời gian làm thủ tục sẽ nhanh hơn, và cán bộ hải quan sẽ bớt chất vấn.
Nếu bạn thấy những bước này phức tạp, hoặc không muốn mất nhiều thời gian làm thủ tục hải quan, có thể bạn muốn sử dụng dịch vụ của công ty tôi. Hy vọng chúng tôi có thể giải quyết được những lo lắng của bạn.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
Bạn có thể làm thủ tục thông quan tại Chi Cục hải quan cửa khẩu (cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế…) hoặc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu (cảng nội địa).
Chẳng hạn, ở Hải Phòng, tôi có thể thông quan tại Chi Cục Đình Vũ, Hải quan Khu vực 1, Khu vực 2… Bạn có thể tra cứu Chi tiết địa chỉ, số địa thoại của Các Chi cục thuộc Cục hải quan Hải Phòng, hoặc tìm hiểu cảng nào thuộc địa bàn quản lý của chi cục hải quan nào (lưu ý: Cảng PTSC Đình Vũ đã chuyển sang thuộc quản lý của Chi cục hải quan Kv2).
Nếu bạn ở Hà Nội, có thể thông quan tại ICD Mỹ Đình, ICD Gia Thụy, Sân bay Nội Bài… Danh sách các chi cục hải quan Hà Nội.
Thủ tục nhập khẩu một số loại hàng
Và đây là bài viết về cách làm thủ tục thông quan cho một số loại hàng cụ thể:
Thủ tục nhập khẩu hóa chất, tiền chất, sản phẩm hóa chất
Thủ tục nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất
Thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế
Thủ tục nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
Thủ tục nhập khẩu thép
Thủ tục hải quan hàng chuyển phát nhanh
Thủ tục nhập khẩu xe nâng, máy xúc, máy đào…
Thủ tục đăng kiểm xe máy chuyên dùng: xe nâng, máy xúc…
Thủ tục nhập khẩu dụng cụ thể thao, máy tập thể dục…
Thủ tục nhập khẩu thuốc sát trùng Cloramin B
Những mặt hàng khác: tấm pin mặt trời, hạt nhựa, gỗ tự nhiên, phụ tùng ô tô, trái cây tươi, dụng cụ nhà bếp, thịt bò đông lạnh, máy in, phân bón, thiết bị vệ sinh, bình chữa cháy, lốp xe ô tô, thực phẩm chức năng, quạt đá, thức ăn chó mèo, đàn Piano, đá Granite, mỹ phẩm, bột mì, nguyên liệu trà sữa…
Và thủ tục xuất khẩu: gỗ ván lạng, clinker (cờ-lanh-ke)
Thủ Tục Thực Hiện Ly Hôn Đơn Phương Như Thế Nào?
Ly hôn đơn phương như thế nào là thắc mắc của nhiều người khi hôn nhân không còn hạnh phúc. Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tòa án sẽ thụ lý đơn và giải quyết theo quy trình tố tụng. Cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể hơn trong bài viết sau đây.
Căn cứ để yêu cầu ly hôn đơn phương như thế nào?
Giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ người vợ hoặc người chồng có hành vi bạo lực trong gia đình hoặc có những hành vi vi phạm nghiêm trọng tới quyền, nghĩa vụ của người vợ hoặc người chồng dẫn đến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được hoặc mục đích cuộc hôn nhân không đạt được.
Khi người vợ hoặc người chồng của người bị tòa án tuyên bố đã mất tích yêu cầu được ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.
Đối với yêu cầu ly hôn do cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu thì giải quyết ly hôn khi có căn cứ người vợ, người chồng có hành vi bạo lực trong gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, tính mạng của người kia
Thủ tục thực hiện ly hôn đơn phương như thế nào?
Bước 1: Nộp hồ sơ cho Tòa án
Chuẩn bị bộ hồ sơ như trên rồi nộp cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn (điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)
Sau khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chánh án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn kiện và trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi được phân công, Thẩm phán sẽ xem xét có thụ lý hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho cho người nộp đơn đóng tiền tạm ứng án phí. Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191, 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Hòa giải tại Tòa án nhân dân là thủ tục bắt buộc phải thực hiện trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành.
Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử (tham khảo Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Điều 208, 211, 212, 213, 220 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Lưu ý: Quyết định hòa giải thành có hiệu lực ngay, không được phép kháng cáo kháng nghị
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án gửi giấy triệu tập và thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm có các đương sự.
Dịch vụ tư vấn ly hôn đơn phương ra sao?
Hiện nay, Văn phòng luật sư Phan Law cung cấp dịch vụ tư vấn và thực hiện giải quyết các vấn đề pháp lý, trong đó có dịch vụ ly hôn đơn phương, cụ thể chúng tôi thực hiện những nội dung như:
Tư vấn về điều kiện, về thẩm quyền tiến hành, trình tự thủ tục các bước, lệ phí, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương
Tư vấn những chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương
Soạn thảo đơn ly hôn đơn phương, chuẩn bị các giấy tờ cần thiết cho khách hàng
Đại diện cho khách hàng thực hiện các thủ tục tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
Tư vấn giải quyết chia tài sản chung khi thực hiện ly hôn đơn phương, về quyền nuôi con, về nghĩa vụ cấp dưỡng
Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Cũ Tại Hà Nội Được Thực Hiện Như Thế Nào?
Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, tức không đăng ký sang tên khi mua xe, đặc biệt là ở Thủ đô Hà Nội. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được thủ tục đăng ký sang tên khi mua lại xe máy cũ tại Hà Nội để tránh bị phạt, Legalzone giới thiệu đến quý bạn đọc thủ tục sang tên xe máy cũ tại Hà Nội.
Thủ tục sang tên xe máy cũ tại Hà Nội?
1. Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy
Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:
– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.
– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
2. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe
Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
3. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
4. Thủ tục sang tên xe máy cũ tại Hà Nội
Thủ tục sang tên xe máy cùng quận tại Hà Nội
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;
+ Kiểm tra thực tế xe
Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;
Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.
Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.
Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.
Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;
Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.
Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác huyệnChuẩn bị hồ sơ gồm:
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).
– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Thủ tục sang tên xe máy cũ tại Hà Nội với các tỉnh khác
Giai đoạn 1: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Giai đoạn này tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình một trong những giấy tờ của chủ xe nêu trên và nộp hồ sơ gồm:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
* Giai đoạn 2: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Thẩm quyền đăng ký sang tên xe:
Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú.
Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:
– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.
– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện
Ví dụ tình huống cụ thể:
Em có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ?
Trả lời: Bạn thân mến, trường hợp của bạn là mua bán xe có sự di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, thủ tục sang tên khá phức tạp. Cụ thể như sau:
– Bạn phải làm hợp đồng mua bán với chủ xe (có thể tham khảo mẫu đồng trên mạng) và phải được công chứng (theo thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ Công an (về sửa đổi, bổ sung thông tư 36 quy định về đăng ký xe, có hiệu lực từ ngày 10/01/2012), giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật).
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Điều đó có nghĩa là bạn phải đến cơ quan đăng ký xe tại tỉnh của người chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
Ví dụ: Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình Dương.
Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành thì việc sang tên xe di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:
+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.
Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
+ Giấy đăng ký xe;
+ Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo (trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe đã có công chứng).
Ngoài ra, bạn phải mang hợp đồng mua bán xe đến phòng thuế tại tỉnh Quảng Nam để đóng thuế trước bạ
Sau khi đóng thuế xong bạn mang tất cả giấy tờ nêu trên đến công an Quảng Nam làm đơn xin đăng ký
Căn cứ Thông tư số 212/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì mức mc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông giành cho xe máy áp dụng ở tỉnh Quảng Nam là 50.000 đồng.
Bạn đang xem bài viết Việc Làm Thủ Tục Hải Quan Ngoài Giờ Làm Việc Ngày Nghỉ Ngày Lễ Được Thực Hiện Như Thế Nào? trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!