Xem Nhiều 5/2023 #️ Tra Cứu Thủ Tục Hành Chính # Top 13 Trend | Toiyeucogaihalan.com

Xem Nhiều 5/2023 # Tra Cứu Thủ Tục Hành Chính # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tra Cứu Thủ Tục Hành Chính mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG – KINH TẾLĨNH VỰC GIÁO DỤC- ĐÀO TẠOLĨNH VỰC KẾ HOẠCH ĐẦU TƯLĨNH VỰC THANH TRALĨNH VỰC Y TẾLĨNH VỰC ĐĂNG KÝ KINH DOANHLĨNH VỰC TÀI CHÍNHLĨNH VỰC LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘILĨNH VỰC THI HÀNH ÁNLĨNH VỰC TƯ PHÁPLĨNH VỰC NỘI VỤLĨNH VỰC VĂN HÓA- THÔNG TINCấp mới giấy phép kinh doanh Karaoke Cấp đổi giấy phép kinh doanh Karaoke Gia hạn giấy phép kinh doanh Karaoke Xác nhận hồ sơ đề nghị xếp hạng di tíchPhê duyệt dự án tu bổ tôn tạo di tích do cấp huyện quản lýThành lập Thư viện cấp huyện Chia tách, sáp nhập, giải thể hoặc thay đổi nội dung hoạt động đã đăng ký Thư viện cấp huyệnĐăng ký hoạt động Thư viện cấp huyện Đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn sách ban đầu từ 1.000 cho đến dưới 2000 bản Cấp giấy phép xây dựng trạm BTS.LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN- MÔI TRƯỜNG- NHÀ ĐẤTLĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐÔ THỊLĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

Thủ tục: Cấp mới giấy phép xây dựng trạm BTS

– Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính quận.

a. Trình tự thực hiện:

– Chủ đầu tư xây dựng, lắp đặt trạm BTS nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính quận, nhận giấy biên nhận có hẹn ngày trả kết quả giải quyết nếu đủ hồ sơ theo quy định. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính chuyển hồ sơ cho phòng Văn hóa và thông tin. – Phòng Văn hóa và thông tin thụ lý hồ sơ – Phòng Văn hóa thông tin chuyển hồ sơ cho các phòng chức năng kiểm tra thẩm định: + Phòng Quản lý đô thị kiểm tra thực tế với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định theo quy định (đối với rạm BTS loại 1); kết quả thẩm tra công trình xây dựng hiện có do tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân lập, bản vẽ hiện trạng công trình, bản vẽ sơ đồ vị trí công trình, bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm và cột ăng ten lắp đặt vào công trình do tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân lập (đối với trạm BTS loại 2). + Phòng Tài nguyên môi trường: có ý kiến đối với những trường hợp giấy tờ chứng minh quyền sử dụng nhà đất cần xác minh tính hợp pháp theo quy định (nếu có). – Phòng Văn hoá và Thông tin hoàn thiện hồ sơ theo quy định và dự thảo giấy phép xây dựng trạm BTS. – Phòng Văn hóa và thông tin trình UBND quận ký giấy phép xây dựng trạm BTS – Phòng Văn hoá và Thông tin quận chuyển Giấy phép xây dựng trạm BTS cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính quận trả Chủ đầu tư theo phiếu hẹn. – Nếu không đủ điều kiện lắp đặt trạm BTS, phòng Văn hoá và Thông tin quận có văn bản trả lời gửi Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính quận để thông báo với Chủ đầu tư xây dựng, lắp đặt trạm BTS.

b. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại UBND cấp huyện

c. Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Đơn xin phép theo mẫu(1 Bản Đánh máy)– Bản vẽ các mặt đứng điển hình của trạm và cột ăngten lắp đặt vào công trình do tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân lập(3 Bản Chính)– Bản vẽ hiện trạng công trình gồm các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100- 1/200(3 Bản Chính)– Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình(0 Bản Photo)– Chứng chỉ hành nghề của người thiết kế(3 Bản Sao có chứng thực)– Đơn xin giấy phép theo mẫu(1 Bản Photo)– Giấy đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư(3 Bản Sao có chứng thực)– Giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức tư vấn thiết kế; tổ chức thi công lắp đặt; tổ chức thẩm định thiết kế.(3 Bản Sao có chứng thực)– Giấy kiểm định chất lượng các thiết bị lắp đặt;(1 Bản Sao có chứng thực)– Ảnh hiện trạng công trình.(3 Bản Khác)– Giấy tờ quyền sử dụng đất của chủ công trình theo quy định của Pháp luật (3 Bản Sao có chứng thực)– Hồ sơ thiết kế đã được thẩm định theo quy định (3 Bản Chính)– Hợp đông thuê đặt trạm với chủ công trình(1 Bản Chính)– Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng(3 Bản Chính)– Sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước.(3 Bản Chính)– Văn bản chấp thuận của Bộ quốc phòng về đảm bảo tĩnh không cho hoạt động bay, quản lý, bảo vệ vùng trời theo quy định của pháp luật.(1 Bản Chính)– Văn bản thẩm định chất lượng của công trình cho thuê để đặt trạm;(3 Bản Sao có chứng thực)– văn bản chấp thuận của chính quyền địa phương về việc lắp đặt trạm BTS trên địa bàn.(1 Bản Chính)

* Số lượng hồ sơ: 03 (bộ)

d. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ

e. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, Tổ chức

f. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền Quyết định: UBND cấp huyện

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện:

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Văn phòng HĐND và UBND, UBND cấp xã

g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép

h. Lệ phí:100.000 đồng/1 giấy phép 

i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng trạm BTS

k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Tất cả các trạm BTS loại 1, BTS loại 2 khi xây dựng, lắp đặt phải phù hợp với quy hoạch ngành Thông tin – Truyền thông và nằm trong kế hoạch phát triển hàng năm đã được thành phố Hà Nội phê duyệt. – Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trong mọi trường hợp phải bảo đảm an toàn cho công trình và công trình lân cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành; đảm bảo tuân thủ quy hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị. – Các trạm BTS loại 2 trước khi thiết kế phải khảo sát, kiểm tra bộ phận chịu lực của công trình để xác định vị trí lắp đặt cột ăng ten và các thiết bị phụ trợ. Việc thiết kế kết cấu và thiết kế thi công cột ăng ten phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình, của khu vực lắp đặt để đảm bảo khả năng chịu lực, an toàn và ổn định công trình và cột ăng ten sau khi lắp đặt.

l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 23/11/2003; – Luật Xây Dựng ngày 23/11/2003. – Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ. – Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây Dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị. – Chỉ thị số 18/2009/CT-UBND ngày 20/5/2009 của UBND thành phố Hà Nội v/v tăng cường công tác quản lý, phát triển trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS) trên địa bàn thành phố Hà Nội. – Quyết định số 114/2009/QĐ-UBND ngày 13/11/2009 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về quản lý, cấp phép xây dựng đối với các công trình xây dựng tram thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) trên địa bàn thành phố Hà Nội. – Quyết định số 80/2010/QĐ-TTg ngày 09/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v miễn phí xây dựng (có hiệu lực từ ngày 01/2/2011). – Quyết định 11/2009/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 của UBND TP Hà Nội về việc thu lệ phí cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố – Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng công trình theo giấy phép trên địa bàn Thành phố Hà Nội. – Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 03/08/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc công bố bổ sung mới, sửa đổi, bãi bỏ một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Hồ sơ                                                               be ro thao xem di  

Chi Tiết Thủ Tục Hành Chính

Thủ tục:

Đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền ra công chúng của công ty cổ phần

Trình tự thực hiện:

–      Bước 1: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu (theo mẫu) tới UBCKNN.

–      Bước 2: UBCKNN tiếp nhận hồ sơ trong giờ hành chính các ngày làm việc, kiểm tra, thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.

–      Bước 3: UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền cho tổ chức phát hành, thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBCKNN gửi tổ chức phát hành công văn từ chối và nêu rõ lý do.

–      Bước 4: Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.

–      Bước 6: Trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền chỉ được chào bán ra công chúng sau khi tổ chức phát hành đã công bố theo nội dung bước 4 nêu trên. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải bảo đảm thời hạn đăng ký mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày. Tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền phải được chuyển vào tài khoản phong toả mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền có hiệu lực.

–      Bước 7: Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán.

–      Bước 8: Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

–      Bước 9: Trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn theo ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (theo mẫu) và công bố thông tin về lý do thay đổi và quyết định Hội đồng quản trị về việc thay đổi hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức phát hành nước ngoài. Việc thay đổi mục đích sử dụng vốn phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông gần nhất.

–      Bước 10: Đối với trường hợp huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư, định kỳ 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán cho đến khi hoàn thành dự án, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (theo mẫu) và công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.

Cách thức thực hiện:

–      Nộp trực tiếp tại trụ sở UBCKNN; hoặc

–      Gửi qua đường bưu điện.

Thành phần, số lượng hồ sơ:

4.1 Thành phần hồ sơ:

a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền (theo mẫu).

b) Bản cáo bạch (theo mẫu) bao gồm các thông tin sau:

–      Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm: mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có).

–      Thông tin về đợt chào bán chứng khoán bao gồm: điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán.

–      Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính; đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về kế toán và kiểm toán;

+ Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán kèm theo báo cáo tài chính của chính công ty mẹ. Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ để xem xét điều kiện về chào bán chứng khoán;

+ Báo cáo tài chính năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi;

+ Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hàng năm đối với tổ chức phát hành có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc trước ngày đầu tiên của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với tổ chức phát hành có năm tài chính không kết thúc vào ngày 31 tháng 12, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa được kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề;

+ Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi (90) ngày, tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán;

+ Trường hợp có những biến động bất thường sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất, tổ chức phát hành cần nộp báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.

–      Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng và tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trong đó, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị được thay bằng chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty đối với trường hợp tổ chức phát hành là công ty trách nhiệm hữu hạn.

c) Bản sao Điều lệ công ty được chứng thực có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật.

d) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán.

g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.

h) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

i) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng.

k) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với người đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác, đồng thời phải có thêm các nội dung chủ yếu sau:

–      Điều kiện, thời hạn tiến hành chuyển đổi;

–      Tỷ lệ chuyển đổi và phương pháp tính giá chuyển đổi;

–      Các điều khoản khác (nếu có).

4.2 Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết:

30 ngày kể từ ngày UBCKNN nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

Công ty cổ phần

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

–      Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBCKNN

–      Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: UBCKNN

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

–      Giấy chứng nhận đăng ký chào bán bán trái phiếu đảm bảo; hoặc

–      Công văn từ chối trong đó nêu rõ lý do.

Phí, Lệ phí (nếu có):

–      Dưới 50 tỷ: 10 triệu đồng       

–      Từ 50 tỷ đến dưới 150 tỷ: 20 triệu đồng

–      Từ 150 tỷ đến dưới 250 tỷ: 35 triệu đồng

–      Từ 250 tỷ trở lên: 50 triệu đồng

(Quy định tại Thông tư số 134/2009/TT-BTC)

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

(nếu có và đề nghị đính kèm):

–                Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng: Phụ lục số 01E ban hành kèm theo Thông tư số 204/2012/TT-BTC;

–      Bản cáo bạch: Phụ lục số 02D ban hành kèm theo Thông tư số 204/2012/TT-BTC;

–      Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có): Phụ lục số 03B ban hành kèm theo Thông tư số 204/2012/TT-BTC;

–      Thông báo phát hành trái phiếu ra công chúng: Phụ lục số 12B ban hành kèm theo Thông tư số 204/2012/TT-BTC;

–      Báo cáo kết quả chào bán trái phiếu ra công chúng: Phụ lục số 13B ban hành kèm theo Thông tư số 204/2012/TT-BTC;

–      Báo cáo thay đổi phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng: Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;

–      Báo cáo tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng: Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện

thủ tục hành chính (nếu có):

–      Tổ chức phát hành là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

–      Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;

–      Có phương án chào bán và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

–      Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

–      Phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu là công ty đại chúng).

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

–      Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

–      Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

–      Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

–      Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;

–      Căn cứ Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

–      Căn cứ Thông tư số 204/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng;

–      Căn cứ Thông tư số 134/2009/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Họ và tên(*)

Địa chỉ

Email

Số điện thoại

Tiêu đề (*)

Lĩnh vực(*)

Nội dung (*)

File đính kèm

Đổi mã khác

Nhập mã(*)

Hướng Dẫn Cách Tra Cứu Hóa Đơn Điện Tử Nhanh Chóng, Chính Xác

Hóa đơn điện tử là gì?

1. Hóa đơn điện tử là gì?

Theo Điều 3 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP có đề cập hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với Cơ quan Thuế.

Theo Điều 3 của Thông tư 32/2011/TT-BTC, hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử.

Theo Điều 5 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:

Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng: Hóa đơn sử dụng trong bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với Cơ quan Thuế cũng được tính là hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp này.

Hóa đơn bán hàng: Sử dụng trong trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp khi kê khai thuế giá trị gia tăng. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu điện tử với Cơ quan Thuế cũng được tính là hóa đơn bán hàng trong trường hợp này.

Các loại hóa đơn khác như tem, vé, phiếu thu, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng đúng nội dung quy định.

Các loại hóa đơn này đều phải đầy đủ nội dung, hình thức và định dạng chuẩn dữ liệu do Bộ Tài chính quy định để đảm bảo giá trị pháp lý.

2. Vì sao phải tra cứu hóa đơn điện tử?

Hiện nay, hóa đơn điện tử thật giả lẫn lộn rất khó phân biệt và cách để kiểm tra chính xác nhất đó là tra cứu hóa đơn điện tử trên website của Tổng cục Thuế. Dựa vào đó ta có thể đánh giá hóa đơn đó có hợp lệ hay không.

Việc tra cứu hóa đơn điện tử giúp bạn biết được nhiều thông tin về bên phát hành hóa đơn bao gồm thông tin người bán hàng hóa dịch vụ và thông tin hóa đơn. Bạn cũng có thể biết được hóa đơn điện tử đó có hợp lệ hay không, hóa đơn là giả hay thật,…

Đối với người sử dụng hóa đơn còn có thể thông qua việc tra cứu hóa đơn để có những phương án xử lý đối với hóa đơn điện tử.

Các trường hợp nên tra cứu hóa đơn điện tử cụ thể như:

Trường hợp 1: Kiểm tra và tra cứu hóa đơn điện tử đã được phép sử dụng hay chưa (tra cứu sau 2 ngày từ ngày thông báo phát hành hóa đơn).

Trường hợp 2: Doanh nghiệp cần xác nhận tính hợp lệ/hợp pháp của hóa đơn điện tử trước khi hạch toán và kê khai hóa đơn.

Tra cứu hóa đơn điện tử nhanh chóng, chính xác.

3. Cách tra cứu hóa đơn điện tử nhanh chóng, chính xác

Để thực hiện tra cứu thông tin hóa đơn điện tử cần truy cập vào website http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/main.html. Website được xây dựng nhằm mục đích tra cứu hóa đơn, biên lai bao gồm các thông tin về hóa đơn, biên lai cho Cơ quan Thuế và người nộp thuế phát hành theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 153/2010/TT-BTC của BTC và Thông tư 303/2016/TT-BTC của BTC.

Cụ thể, cách tra cứu hóa đơn điện tử trên trang Tổng cục Thuế bao gồm các bước sau:

Bước 1: Truy cập cổng tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế

Truy cập đường dẫn http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/main.html và màn hình hiển thị như sau.

Cổng tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế.

Chọn Thông tin hóa đơn/Tra cứu một hóa đơn

Cổng thông tin cung cấp cho NNT, các tổ chức và cá nhân có thể tra cứu các thông tin về hóa đơn, biên lai bao gồm:

Đơn vị phát hành hóa đơn, biên lai.

Thời gian phát hành, thời gian hóa đơn, biên lai có giá trị sử dụng và thông tin hóa đơn.

Biên lai không còn giá trị sử dụng (là các hoá đơn, biên lai của NNT ngừng hoạt động, hoá đơn, biên lai đã báo mất, huỷ, xoá bỏ, hoá đơn, biên lai không có giá trị sử dụng qua kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế).

Bước 2: Nhập đầy đủ các trường thông tin tại mục “Tra cứu một hóa đơn” hoặc “Tra cứu nhiều công ty”

– Chọn hình thức “Tra cứu một hóa đơn” hoặc “Tra cứu nhiều hóa đơn” (Nếu chọn mục Tra cứu nhiều hóa đơn các bạn cần chuẩn bị một file excel thông tin Hóa đơn cần tra cứu) để có thể import lên hệ thống.

– Nhập đầy đủ các trường thông tin có gắn dấu (*) là các thông tin bắt buộc phải điền sau đó ấn nút “Tìm kiếm” để tra cứu.

Nhập đầy đủ các trường thông tin tại mục “Tra cứu một hóa đơn” hoặc “Tra cứu nhiều công ty”. Lưu ý:

Số hóa đơn ở đây là tổng số hóa đơn phát hành chứ không phải số hóa đơn điện tại.

Nếu muốn tra cứu các loại hóa đơn khác như: Hóa đơn bưu điện, Hóa đơn bưu chính, Hóa đơn viễn thông, hóa đơn invoice thì các bạn tích vào “Hóa đơn bưu chính viễn thông”.

Bước 3: Kiểm tra kết quả tra cứu Hóa đơn điện tử

Sau khi điền đầy đủ các thông tin như mã số thuế người bán, mẫu số, ký hiệu, số hóa đơn,… và tra cứu hóa đơn hiển thị kết quả như sau:

Mẫu hóa đơn điện tử hợp pháp.

Với kết quả tra cứu hóa đơn điện tử như trên tức là có đầy đủ các thông tin về:

Thông tin người bán hàng hóa dịch vụ

Thông tin hóa đơn

Trong trường hợp thiếu một trong hai thông tin về người bán hàng hóa dịch vụ hoặc thông tin hóa đơn thì hóa đơn điện tử đang tra cứu không hợp pháp. Có thể trường hợp đó doanh nghiệp chưa thông báo phát hành hóa đơn hoặc đã thông báo phát hành nhưng thông tin chưa được đưa lên cổng thông tin.

Mẫu hóa đơn điện tử không hợp pháp. Cách xử lý hóa đơn điện tử không hợp pháp:

Liên hệ ngay bên bán hàng để kiểm tra lại xem bên bán hàng đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử đó chưa. Nếu bên bán đã thông báo phát hành thì chụp ảnh cho xin thông báo phát hành hóa đơn của bên bán hàng được Cơ quan Thuế chấp nhận.

Trường hợp khác, có thể do bạn đang mở qua trình duyệt Google Chrome, Coccoc,… Hãy thử mở lại bằng trình duyệt Internet Explorer.

Ghi chú trường hợp tra cứu Hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ mua của Chi Cục Thuế thì sẽ chỉ hiện thông tin của Doanh nghiệp mua Hóa đơn mà không có Thông tin Hóa đơn.

Thông tin người bán hàng hóa dịch vụ hiển thị đúng với dấu mộc vuông trên hóa đơn bán hàng là đúng, hợp pháp.

Thông tin hóa đơn sẽ không hiển thị gì vì đây là hóa đơn bán hàng mua của Cục Thuế, do Cục Thuế quản lý.

Mọi chi tiết về phần mềm E-invoice cũng như tư vấn triển khai xin vui lòng liên hệ:

Công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn

Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội

Hotline: 19004767 hoặc 19004768

Tel: 024.3754.5222

Website: thaison.vn

Thủ Tục Hành Chính Là Gì? Tìm Hiểu Từ A

Thủ tục hành chính là gì? Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính? Những nội dung quan trọng của thủ tục hành chính như thế nào? Những đặc điểm chung của thủ tục hành chính? Ý nghĩa của thủ tục hành chính là gì? Hậu quả của thủ tục hành chính rườm rà ra sao? Và cải cách thủ tục hành chính là gì?

Nào bây giờ chúng ta sẽ khởi động với khái niệm Thủ tục hành chính là gì?

Thủ tục hành chính là gì? Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính là gì?

Thủ tục hành chính là chuỗi những hoạt động diễn ra theo một trình tự nhất định và trình tự ấy đã được quy định một cách chặt chẽ về thời gian và không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước hay ta có thể hiểu đơn giản hơn đó là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân, công dân.

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là cách thức tiến hành một công việc và nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước.

Hành chính là từ dùng để chỉ các hoạt động quản lí hành chính nhà nước được thực hiện bởi các chủ thể sử dụng quyền hành pháp.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

Nghị định 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP.

Những nội dung quan trọng của thủ tục hành chính

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP, một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đủ 8 bộ phận tạo thành cơ bản sau:

– Tên thủ tục hành chính;

– Trình tự thực hiện;

– Cách thức thực hiện;

– Thành phần, số lượng hồ sơ;

– Thời hạn giải quyết;

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;

– Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;

– Trong một số trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí.

Đặc điểm chung của thủ tục hành chính

Mặc dù có nhiều thủ tục hành chính khác nhau nhưng do tính thống nhất của quản lí hành chính nhà nước nên các thủ tục hành chính có một số đặc điểm chung sau đây:

Thứ nhất, thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định.

Quy phạm pháp luật hành chính bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục. Quy phạm nội dung trực tiếp quy định những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lí và đối tượng quản lí hành chính nhà nước; quy phạm thủ tục quy định cách thức thực hiện quy phạm nội dung (bao gồm quy phạm nội dung luật hành chính và một số quy phạm nội dung của các ngành luật khác như hôn nhân gia đình, đất đai, dân sự…). Sở dĩ thủ tục hành chính phải được quy phạm pháp luật hành chính quy định, vì:

1. Các quan hệ thủ tục hành chính là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính;

2. Thủ tục hành chính do nhiều chủ thể tiến hành, muốn tạo ra sự thống nhất trong hoạt động quản lí tất yếu phải được thể hiện dưới dạng các quy phạm pháp luật có giá trị bắt buộc thi hành;

Thứ hai, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt.

Trong bất kỳ hoạt động nào của pháp luật Việt Nam đều sẽ mang tính chất mền dẻo và linh hoạt này bởi vì Nhà nước được tạo ra là do dân, vì dân và Hoạt động quản lí hành chính nhà nước cũng vậy.

Nội dung và cách thức tiến hành từng hoạt động cụ thể chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau như thẩm quyền, năng Ịực của chủ thể quản lí, đặc điểm của đối tượng quản lí, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra hoạt động quản lí… Mỗi yếu tố đó lại chịu sự tác động đan xen phức tạp của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội khiến cho hoạt động quản lí hành chính trở nên hết sức sống động. Thủ tục hành chính với tính chất là cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động quản lí đương nhiên phải linh hoạt mới có thể tạo nên quy trình hợp lí cho từng hoạt động quản lí cụ thể nhưng vẫn đảm bảo lính chặt chẽ, có cơ sở cho hoạt động xử phạt vi phạm hành chính. Mặt khác, so với thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp, nhu cầu bãi bỏ thủ tục hành chính cũ, đưa ra thủ tục mới, thay đổi các thủ tục đã có mặt khá thường xuyên đảm bảo thích ứng với sự biến đổi linh hoạt của hoạt động quản lí. Khi xây dựng thủ tục hành chính nếu nhận thức đúng đắn về đặc điểm này sẽ tạo ra sự linh hoạt, mềm dẻo cho hoạt động quản lí, nếu phủ nhận đặc điểm này có thể làm đơ cứng hoạt động quản lí, kìm hãm quá trình phát triển xã hội.

Thứ ba, thẩm quyền ban hành và hình thức pháp lý Thủ tục hành chính phải được quy định trong các VBQPPL do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được thể hiện dưới hình thức quy phạm thủ tục hành chính.

Thủ tục hành chính thuộc phạm điều chỉnh của Nghị định 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP,” để người dân tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định và cũng chính là để bảo đảm thực hiện các quy phạm nội dung. Vì vậy, Thủ tục hành chính được xác định là quy phạm thủ tục hay còn gọi là quy phạm hình thức.

Thứ tư, chủ thể trong quan hệ giải quyết thủ tục hành chính, gồm bên chủ thể giải quyết Thủ tục hành chính và bên đối tượng tham gia thủ tục hành chính, cụ thể:

– Chủ thể giải quyết Thủ tục hành chính

Chủ thể giải quyết Thủ tục hành chính là cơ quan, người có thẩm quyền được xác định trong các VBQPPL có quy định về Thủ tục hành chính. Đây là các chủ thể bắt buộc trong quan hệ Thủ tục hành chính. Có thể chia các chủ thể giải quyết thủ tục hành chính như sau:

+ Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước: Chủ thể chủ yếu có thẩm quyền trực tiếp giải quyết Thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Các chủ thể này chiếm số lượng lớn và mang tính phổ biến trong các quan hệ Thủ tục hành chính. + Các tổ chức, người có thẩm quyền được pháp luật cho phép hoặc được Nhà nước trao quyền nhằm cung cấp một hoặc một số dịch vụ hành chính công. ( Ví dụ: thủ tục công chứng (do các Văn phòng công chứng, công chứng viên thực hiện); thủ tục tuyển sinh đại học, cao đẳng (do các trường thực hiện)…)

– Đối tượng tham gia Thủ tục hành chính, bao gồm các cá nhân, tổ chức:

+ Cá nhân: có thể là công dân Việt Nam; công dân nước ngoài…

+ Tổ chức: Cơ quan nhà nước; các tổ chức không phải là cơ quan nhà nước được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam; các tổ chức nước ngoài được thành lập hợp pháp tại nước ngoài…

Ý nghĩa của thủ tục hành chính là gì?

Thủ tục hành chính với tư cách là bộ phận của thể chế hành chính ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Điều này không những có ý nghĩa vai trò to lớn trong hoạt động lập pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận thức đúng đắn trong hoạt động quản lý nhà nước đặc biệt là trong tiến trình cải cách nền hành chính. Thủ tục hành chính được quy định nhằm:

Tạo ra trật tự trong hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước khi tiến hành các hoạt động quản lý của mình. Bởi vì những thủ tục này quy định cách thức tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nên chúng tạo ra cơ sở và điều kiện cần thiết để các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các công việc của người dân theo luật định, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân.

Thủ tục hành chính là công cụ và phương tiện để đảm bảo đưa pháp luật vào đời sống.

Đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính thông qua thủ tục hành chính;

Là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính và là điểm mấu chốt để xây dựng thủ tục hành chính khoa học góp phần vào quá trình xây dựng và triển khai luật pháp.

Giúp cho việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý; thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với nhân dân;

Đặc biệt, Thủ tục hành chính là sự biểu hiện trình độ văn hoá, mức độ văn minh của nền hành chính.

Hậu quả của thủ tục hành chính rườm rà

Hậu quả của thủ tục hành chính rườm rà sẽ gây ra nhiều phiền phức không đáng có cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra những câu chuyện cậy quyền, gây khó dễ, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính đối với công dân, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng phát sinh, hoành hành. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của cá nhân. Chính vì điểm bất cập trên nên thủ tục hành chính luôn có sự điều chỉnh thích hợp với sự tiến bộ của xã hội và công bằng văn minh thông qua các thủ tục như cải cách, sửa đổi, bổ sung, …

Cải cách thủ tục hành chính là gì?

Cải cách hành chính là cải cách chính những quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền với sự thay đổi theo kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia.

Cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính.

Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; nhằm tránh hoặc loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để người không chính trực có cơ hội để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.

Nội dung của cải cách thủ tục hành chính bao gồm những vấn đề sau đây:

Cơ chế một cửa và một cửa liên thông

Kiểm soát thủ tục hành chính

Đánh giá tác động thủ tục hành chính

Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

Bạn đang xem bài viết Tra Cứu Thủ Tục Hành Chính trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!