Top 4 # Xuất Hóa Đơn Hàng Mẫu Xuất Khẩu Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Toiyeucogaihalan.com

Hướng Dẫn Xuất Hóa Đơn Cho Hàng Xuất Khẩu

Cũng giống như hóa đơn giá trị gia tăng dùng cho khi bán hàng nội địa, thì khi doanh nghiệp bán hàng ra nước ngoài cũng cần thực hiện đầy đủ nội dung, yêu cầu theo đúng quy định của hóa đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn xuất khẩu hàng hoá vẫn phải đảm bảo nguyên tắc lập và cách lập hóa đơn giá trị gia tăng. Vấn đề này được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

– Hoạt động vận tải quốc tế;

– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước vàkhông cần lập hóa đơn GTGT chohoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.

Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.

– Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.

– Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.

c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…

1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

b) Tổ chức kinh doanh được tạo hóa đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.

d) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này và không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.

đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

e) Các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.

g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp; hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ.

Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888

Bảo Hiểm Hàng Hóa Xuất Khẩu

HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

1

 Đối tượng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu:   Hàng hóa được vận chuyển bằng đường thủy, đường bộ và đường hàng không từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam.   Bảo hiểm này có hiệu lực từ khi đối tượng bảo hiểm rời kho hay nơi lưu chứa tại địa điểm được ghi trong đơn bảo hiểm này để bắt đầu việc vận chuyển, tiếp tục quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc.  

Khi giao tới kho của người nhận  hay tới kho lưu chứa cuối cùng ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

 

Vào lúc hết hạn 60 ngày sau khi kết thúc việc dỡ đối tượng bảo hiểm khỏi mạn tàu biển tại cảng dỡ cuối cùng, tùy theo trường hợp nào ở trên đến trước.

3

Các điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu:    

Bồi thường cho trường hợp hai tàu đâm nhau cùng có lỗi thì người được bảo hiểm thông báo cho người bảo hiểm.

 

Tổn thất, thiệt hại của đối tượng được bảo hiểm có thể quy định hợp lý do:

 

Cháy hoặc nổ, tàu thuyền bị mắc cạn, chạm đáy, chìm đắm, lật úp, phương tiện chuyên chở với bất kỳ vật thể bên ngoài nào không phải nước, dỡ hàng tại cảng lánh nạn, động đất núi lữa phun, sét đánh, hy sinh tổn thất chung, ném hàng xuống biển hoặc nước cuống trôi. Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi mạn tàu.

 

Bồi thường cho tổn thất chung, hai tàu đâm va cùng có lỗi

 

Tổn thất, thiệt hại của đối tượng được bảo hiểm có thể quy định hợp lý do: Cháy hoặc nổ, tàu thuyền bị mắc cạn, chạm đáy, chìm đắm, lật úp, phương tiện chuyên chở với bất kỳ vật thể bên ngoài nào không phải nước, dỡ hàng tại cảng lánh nạn, động đất núi lữa phun, sét đánh, hy sinh tổn thất chung, ném hàng xuống biển .

d

Điều khoản loại trừ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu:

 

Bảo hiểm PVI sẽ không bồi thường cho những loại trừ  sau:

 

Tổn thất chi phí do việc đóng gói, chuẩn bị cho đối tượng bảo hiểm không hợp lý.

 

Tổn thất do chi phí ẩn tỳ, nội tỳ của đối tượng bảo hiểm

 

Tổn thất thiệt hại chi phí do người sở hữu không đủ khả năng thanh toán hoặc khó khăn về tài chính.

 

Tổn thất hay thiệt hai do sữ dụng vũ khí chiến tranh.

 

Không đủ khả năng đi biển của tàu, do sự không phù hợp của tàu, máy bay, phương tiện vận chuyển.

 

Không bồi thường tổn thất do chiến tranh, nội chiến, đình công, bắt giữ…

4

Hồ sơ bồi thường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu:

 

Bản chính của hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

 

Bản chính hoặc bản sao hóa đơn gửi hàng, kèm theo bản kê chi tiết hàng hóa và/hoặc phiếu ghi trọng lượng.

 

Bản chính của vận tải đơn và/hoặc hợp đồng chuyên chở các loại.

 

Biên bản giám định và chứng từ tài liệu khác ghi rõ mức độ tổn thất.

 

Giấy biên nhận hoặc giấy chứng nhận thu giao hàng và phiếu ghi trọng lượng tại nơi nhận cuối cùng.

 

Bản sao báo cáo hải sự  và/hoặc trích sao nhật ký hàng hải.

 

Công văn thư từ trao đổi với người chuyên chở và các bên khác về trách nhiệm của họ đối với tổn thất.

 

Thư đòi bồi thường.

   

Các giấy tờ khác theo yêu cầu của (nếu có).

Cách Viết Hóa Đơn Gtgt Hàng Xuất Khẩu

Hướng dẫn cách viết hóa đơn GTGT hàng xuất khu thuế quan (chế xuất), cách viết hóa đơn thương mại khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài:

– Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC thì từ ngày 01/6/2014 sẽ bãi bỏ hóa đơn xuất khẩu, thay vào đó khi Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thương mại.

– Nếu xuất hàng vào khu thuế quan thì lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.

1. Ngày lập hóa đơn GTGT xuất khẩu khu chế xuất (hoặc hóa đơn thương mại)

– Ngày lập hóa đơn thương mại (hóa đơn GTGT xuất khẩu khu thuế quan) đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là ngày xuất hàng ra khỏi kho.

Tỷ lệ thuế GTGT ghi 0%, dòng tiền thuế GTGT ghi 0

3. Đồng tiền ghi trên hóa đơn GTGT xuất khẩu khu thuế quan

Trường hợp người bán được thu bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì:

– Tổng số tiền thanh toán: Được ghi bằng nguyên tệ

– Phần chữ ghi bằng tiếng Việt.

Theo điểm e khoản 2 điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC

– Đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.

– Trường hợp ngoại tệ là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.

Nhưng từ ngày 1/1/2015 Theo điều 2 của Thông tư 26/2015/TT-BTC: Tỷ giá ghi trên hóa đơn được xác định như sau:

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi DN mở tài khoản.

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi DN mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ

Ví dụ: C ách viết hóa đơn GTGT hàng xuất vào khu thuế quan

Cách Viết Hóa Đơn Xuất Khẩu Hàng Hóa Thế Nào? Quy Định Mới Nhất?

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì xuất khẩu hàng hóa được coi là hướng đi mới, mở ra cơ hội cho rất nhiều doanh nghiệp. Theo đó, việc nắm vững được các quy định và cách viết hóa đơn xuất khẩu hàng hóa sao cho đúng ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết.

Sử dụng hóa đơn dùng trong xuất khẩu thế nào?

1. Quy định sử dụng hóa đơn xuất khẩu hiện nay

Hóa đơn xuất khẩu thì dùng loại nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn sẽ được dùng cho các tổ chức, doanh nghiệp khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhằm phục vụ cho các hoạt động như: Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.

Quy định sử dụng hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hiện nay.

Trường hợp các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân sử dụng khai và tính theo phương pháp trực tiếp thì các hoạt động trên sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng. Mẫu hóa đơn bán hàng này sẽ tuân thủ theo mẫu 3.2, tại Phụ lục 3 hoặc mẫu 5.2 tại Phụ lục 5, được ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC. Đối với trường hợp đơn vị đóng tàu thực hiện hợp đồng dài, thời điểm nghiệm thu bàn giao là tàu là thời điểm xuất khẩu đi nước ngoài thì doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn thương mại. Điều này đã được Tổng cục Thuế quy định trong Công văn số 483/TCT-CS ban hành ngày 6/2/2015. Đối với trường hợp công ty mới thành lập nhưng có hoạt động xuất khẩu trực tiếp nông sản ra nước ngoài thì công ty này cũng sẽ sử dụng hóa đơn thương mại khi xuất khẩu. Điều này đã được quy định trong Công văn số 79581/CT-TTHT, do Cục Thuế TP Hà Nội ban hành. Đối với xuất khẩu dịch vụ phần mềm, các doanh nghiệp cũng sẽ sử dụng hóa đơn thương mại theo hướng dẫn tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Điều này đã được Cục Thuế TP Hà Nội quy định rõ trong Công văn số 76605/CT-TTHT. Ngoài ra, trong Thông tư số 38/2015/TT-BTC, tại Khoản 1 của Điều 88, Bộ Tài chính còn quy định rõ về việc sử dụng hóa đơn xuất nhập khẩu tại chỗ. Theo đó, hàng hóa được quy là xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sẽ bao gồm: – Các sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định của Khoản 3, Điều 32, Nghị định 187/2013/NĐ-CP; – Các hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan; – Các hàng hóa mua và bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Theo đó, trường hợp này, người khai hải quan sẽ sử dụnghóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính chứ không dùng hóa đơn thương mại. Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên thì khi xuất hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sẽ sử dụng hóa đơn thương mại. Còn khi bán hàng hóa vào khu chế xuất, khu phi thuế quan thì các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT.

2. Cách viết hóa đơn cho hàng hóa xuất khẩu hiện nay

Muốn tiến hành cách viết hóa đơn xuất khẩu sau cho đúng thì các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức cũng cần căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành.

Cách viết hóa đơn cho hàng hóa xuất khẩu hiện nay.