Top 4 # Xuất Hóa Đơn Đỏ Cho Hàng Mẫu Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Toiyeucogaihalan.com

Xuất Hóa Đơn Đỏ Cho Khách

Khi khách hàng đặt mua vé máy bay mà muốn xuất hóa đơn đỏ để được khấu trừ thuế thì hãy thu thêm phí khi xuất hóa đơn. Vì khi khách được khấu trừ thuế thì công ty Nhóm Bay phải nộp thuế doanh nghiệp 22% lợi nhuận, có như vậy thì khách hàng mới được khấu trừ chi phí máy bay vào thuế doanh nghiệp của họ. Tuy nhiên công ty Nhóm Bay sẽ hỗ trợ thành viên xuất với mức phí ưu đãi hơn so với khách lẻ như sau:

+ Đối với khách lẻ của công ty: xuất hóa đơn đỏ công ty thu thêm 10% tổng giá vé trên website, ví dụ xuất hóa đơn là 1.000.000 như giá trên website thì khách phải đóng thêm 100.000 để xuất hóa đơn (đã bao gồm phí gửi hóa đơn qua bưu điện), phần này đã được ghi rõ tại trang thanh toán của công ty tại trang này: https://nhombay.vn/san-ve/phuong-thuc-thanh-toan-ve-may-bay/

+ Đối với đại lý và cộng tác viên là thành viên Nhóm Bay được tính mức phí ưu đãi hơn. Ví dụ giá net là 1.000.000, đại lý hoặc cộng tác viên bán cho khách là 1.100.000 thì phải xuất hóa đơn theo giá bán. Do đó phải đóng phí là 22% tiền lời (100.000) tức là 22.000 (đây là số tiền mà công ty phải nộp thuế cho nhà nước khi xuất hóa đơn) và phí gửi hóa đơn là 20.000 (kể từ năm 2018 công ty áp dụng hóa đơn điện tử được gửi qua email nên khách hàng không phải tốn phí gửi hóa đơn nữa). Còn nếu bán cho khách giá cao hơn thì tính theo công thức trên là :

Phí hóa đơn = 22% thuế x (giá bán cho khách – giá Net của hãng)

Lưu ý hóa đơn xuất không quá 50% giá bán và không quá 1 triệu so với giá trên website 

Chú ý: muốn xuất hóa đơn hãy báo công ty Nhóm Bay sau khi mua vé, và không quá 1 ngày đối với vé mua cuối tháng và phải báo xuất trong tháng mua vé, vì hãng không xuất hóa đơn khi đã qua tháng khác so với tháng mua vé. Đối với vé bay nhiều hành khách mà chỉ xuất 1 hành khách thì phải báo sớm trước ngày bay.

Hướng Dẫn Xuất Hóa Đơn Cho Hàng Xuất Khẩu

Cũng giống như hóa đơn giá trị gia tăng dùng cho khi bán hàng nội địa, thì khi doanh nghiệp bán hàng ra nước ngoài cũng cần thực hiện đầy đủ nội dung, yêu cầu theo đúng quy định của hóa đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn xuất khẩu hàng hoá vẫn phải đảm bảo nguyên tắc lập và cách lập hóa đơn giá trị gia tăng. Vấn đề này được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

– Hoạt động vận tải quốc tế;

– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước vàkhông cần lập hóa đơn GTGT chohoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.

Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.

– Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.

– Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.

c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…

1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

b) Tổ chức kinh doanh được tạo hóa đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.

d) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này và không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.

đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.

e) Các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.

g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp; hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ.

Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888

Xuất Hóa Đơn Quà Tặng Cho Khách Hàng Trong 3 Phút

Để hợp thức hóa chi phí được trừ tại doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp, cũng như để kê khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Việc xuất hóa đơn GTGT quà tặng khách hàng là điều cấp thiết không thể bỏ qua tại bất kỳ doanh nghiệp nào.

Khi nào phải xuất hóa đơn quà tặng cho khách hàng?

Từ ngày 06/08/2015, chi phí cho biếu tặng không còn bị khống chế như trước nữa mà sẽ được trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Do đó, đây là một khoản chi phí tặng quà tết cho khách hàng tương đối lớn và nó được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đó.

Những lưu ý khi xuất hóa đơn quà tặng khách hàng tại Sangia VN

Quà tặng Sangia VN khi thực hiện chương trình tặng quà khách hàng, phải lập hóa đơn và tính kê khai nộp thuế GTGT như bán hàng thông thường cho khách hàng. Nếu tặng quà cho khách hàng mà giá trị quà tặng dưới 200.000 đồng thì cuối ngày có thể lập chung một hóa đơn bán hàng kèm bảng kê danh sách khách hàng nhận quà.

Khi Sangia VN xuất hóa đơn, khách hàng có quyền lấy hoặc không lấy hóa đơn. Nếu khách hàng lấy hóa đơn về cùng các chứng từ hợp lệ, thì đây là khoản chi phí được trừ khi tính thuế. Lưu ý, với hóa đơn trên 20 triệu đồng thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Giá tính thuế GTGT đối với hàng tặng cho là giá bán hoặc giá của hàng hóa tương đương trên thị trường lúc đó. Nếu khách hàng nhận quà của Công ty Sangia VN mà không có nhu cầu lấy hóa đơn, Sangia VN phải lưu giữ liên giao cho người mua, còn các liên khác luân chuyển theo quy định.

Công ty Quà Tặng Doanh Nghiệp SanGia VN

► Địa chỉ: 316 Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, TPHCM

Xuất Hóa Đơn Với Hàng Trả Góp

Xuất hóa đơn với hàng trả góp

Trong kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thực hiện bán hàng theo phương thức trả góp. Vậy quy định về việc bán hàng trả góp, trả chậm như thế nào? Kế toán thuế HYP xin chia sẻ với các bạn những quy định này, qua bài viết:

1. Quy định, xuất hóa đơn với hàng trả góp

Căn cứ theo Khoản 7, Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế cụ thể như sau:

“7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Vậy, giá tính thuế GTGT của điện thoại của công ty bạn khi lập hóa đơn tính thuế GTGT là 9 triệu đồng.

2. Cách viết hóa đơn với hàng trả góp:

Để viết hóa đơn với hàng trả góp, bạn theo dõi ví dụ sau:

Ví dụ: Công ty Kế toán thuế HYP mua trả chậm một ô tô hiệu Toyota của Công ty cổ phần Toyota Đông Sài gòn. Giá thanh toán tiền mặt của ô tô này tại thời điểm mua là: 1.200.000.000đ. Tiền chậm trả là: 120.000.000đ.

Số tiền mua xe và tiền lãi được thanh toán chậm trong 12 tháng, bao gồm:

Tiền mua xe: 120.000.000đ

Tiền lãi trả chậm: 12.000.000đ

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 7, Khoản 7 quy định giá tính thuế của hàng hóa trả chậm, trả góp như sau :

“7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán Xe loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.”

Căn cứ theo quy định trên, khoản lãi trả chậm thuộc đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT nên doanh nghiệp khi lập hoá đơn bán hàng hoá trả chậm, trả góp tách phần lãi trả chậm không kê khai tính thuế GTGT.

Theo ví dụ trên, giá tính thuế là giá của ô tô bán thu ngay tiền mặt là:

Giá bán: 1.200.000.000đ,

Thuế GTGT: 120.000.000đ.

Công ty CP Toyota Đông Sài gòn kê khai nộp thuế GTGT là 120.000.000đ. Phần lãi trả chậm, trả góp không kê khai, không chịu thuế GTGT.

3. Kê khai thuế GTGT của hàng trả góp.

Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 1 quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.”

Theo ví dụ trên, giá tính thuế là giá của ô tô bán thu ngay tiền mặt là:

Giá bán: 1.200.000.000đ,

Thuế GTGT: 120.000.000đ.

Công ty CP Toyota Đông Sài gòn kê khai nộp thuế GTGT là 120.000.000đ.

Phần lãi trả chậm, trả góp không kê khai, không chịu thuế GTGT.

4. Khấu trừ thuế GTGT của hàng trả góp

Căn cứ Điều 10 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh … toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

– Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ). ”

Căn cứ các quy định nêu trên, đối với hàng trả góp, doanh nghiệp thực hiện như sau:

Hóa đơn hàng trả góp được khấu trừ thuế theo số thuế ghi trên hóa đơn, là số thuế của giá trị hàng hóa phải thanh toán

Với những hóa đơn có giá trị trên hai mươi triệu đồng, Doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định. Đến thời hạn thanh toán, doanh nghiệp của chưa thanh toán, hoặc thanh toán bằng tiền mặt, thì kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, và giảm chi phí tính thuế TNDN được trừ bằng đúng giá trị thanh toán của hóa đơn đó.

5. Hạch toán hóa đơn bán hàng trả góp

5.1. Đối với doanh nghiệp bán hàng.

Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi nhận như sau:

Nợ các TK 111, 112,131,…

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có các TK 154, 155, 156, 157,…

Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

5.2. Đối với doanh nghiệp mua hàng.

Khi mua hàng trả chậm, trả góp

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ Thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

Đến hạn thanh toán, nhưng chưa thanh toán, hoặc thanh toán bằng tiền mặt, hạch toán:

Nợ TK 632: Ghi giảm thuế GTGT được khấu trừ của hàng trả góp

Có TK 133 : Ghi giảm thuế GTGT được khấu trừ của hàng trả góp

Đồng thời, cuối năm khi quyết toán thuế TNDN, ghi số tiền theo giá trj của hóa đơn vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai Quyết toán thuế TNDN (03/TNDN) để loại chi phí không được trừ.