Top 14 # Viet Don Xin Di Hoc Them Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Toiyeucogaihalan.com

Huong Dan Cach Viet Hoa Don Vat Va Hoa Don Ban Hang

Chúng tôi xin chia sẻ cách lập viết hóa đơn VAT và hóa đơn bán hàng cho các bạn tham khảo. Mong rằng cung cấp được thông tin bổ ích cho các bạn kế toán mới vào nghề.

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn a. Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn – Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. – Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua. – Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. – Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng. – Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. – Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. – Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ. – Ngày lập hoá đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

Don Xin Nghi Nhau Hay

Hãy Phân Tích Sự Giống Nhau/ Khác Nhau Trong Việc Đánh Giá Một Vấn Đề Cụ Thể, Don Xin Nghi Nhau Hay, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Hài, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Chế, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Bá Đạo, Nghỉ Nhậu, Đơn Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Tạm Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Nghỉ ăn Nhậu, Đơn Xin Tạm Nghỉ ăn Nhậu, Nghị Định ăn Nhậu, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Hài Hước, Nghị Định 100 Quán Nhậu, Đơn Đề Nghị Giải Quyết Đánh Nhau, Nội Quy ăn Nhậu Vui, Đơn Xin ăn Nhậu, Quy Chế ăn Nhậu, 5 Nội Quy ăn Nhậu, Nội Quy Bàn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu, Đơn Xin Yêu Nhau, Mẫu Đơn Xin ăn Nhậu, Hóa Đơn ăn Nhậu, Bản Cam Kết Yêu Nhau, Hài 5 Điều Nội Quy ăn Nhậu, Mẫu Hợp Đồng Yêu Nhau, Bài 7. Văn Bản Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, 5 Điều Nội Quy ăn Nhậu Cho Các, Nếu Không Nợ Nhau Làm Sao Gặp Gỡ, Truyện Đ** Nhau Hay, Tìm Nhau Giữa Sài Gòn, Truyện Đ** Nhau, 8 Đơn Vị Tái Bản Giống Nhau, Luật ăn Nhậu, Văn 8 Văn Bản Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, Truyện Đ** Nhau Cực Hay, Kế Hoạch ăn Nhậu, Luật Yêu Nhau, Điều Lệ ăn Nhậu, Điều Lệ Hội ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Lyric, Nội Quy 10 Điều ăn Nhậu, Đơn Xin Tạm Dừng ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Karaoke, Bộ Luật ăn Nhậu, Quy Định ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Hài Hước, Truyện Cười Yêu Nhau, Nội Quy ăn Nhậu Rapper Thao My, Nội Quy ăn Nhậu Hoài Linh, Truyện Cười ăn Nhậu, 10 Điều Luật ăn Nhậu, Lời Bài Hát Giải Thoát Cho Nhau, 12 Điều Luật ăn Nhậu, Định Nghĩa 2 Góc Phụ Nhau, Thế Nào Là 2 Nguyên Tố Cùng Nhau, Trích Đoạn Xin Một Lần Yêu Nhau, Truyện Đ** Nhau Với Cô Giáo, Mẫu Đơn Trình Báo Đánh Nhau, Nội Dung Bài Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, Mẫu Thực Đơn Quán Nhậu, Khái Niệm 2 Góc Bù Nhau, Khái Niệm 2 Góc Kề Nhau, Kỉ Niệm 3 Tháng Yêu Nhau, Kỉ Niệm 3tháng Yêu Nhau , 2 Số Nguyên Tố Cùng Nhau Khi Nào, Kỹ Thuật Trồng Cây Nhàu, Giải Bài Toán Yêu Nhau Cau Sáu Bổ Ba, Mess Dài Kỉ Niệm 1 Năm Yêu Nhau, Quyết Định Xa Nhau, Định Nghĩa 2 Góc Bù Nhau, Sự Giống Nhau Cơ Bản Của Bộ Nhớ Ngoài Và Bộ Nhớ Ram Là Gì?, Quy Chế Và Quy Trình Khác Nhau Như Thế Nào, Định Nghĩa 2 Góc Kề Nhau, Trích Dẫn Bên Nhau Trọn Đời, Trích Đoạn Yêu Nhau Không Bao Giờ Có Tội, Chuyên Đề 2 Tam Giác Bằng Nhau Lớp 7, ăn Mòn Điện Hóa Và ăn Mòn Hóa Học Khác Nhau Điểm Nào , Quê Quán Cha Con Không Khớp Nhau, Bản Tường Trình Danh Nhau, Hướng Dẫn Cài Đặt 2 Cục Wifi Nối Tiếp Nhau, Mẫu Tờ Rơi Khai Trương Quán Nhậu, Hiệp ước Không Xâm Phạm Lẫn Nhau, Bài Giảng 2 Tam Giác Bằng Nhau, 3 Liên Hóa Đơn Không Giống Nhau, ý Nghĩa Của Chỉ Thị Nhật Pháp Bắn Nhau, ý Nghĩa Chỉ Thị Nhật Pháp Bắn Nhau, Trích Đoạn Xin Một Lần Yêu Nhau Karaoke, Trích Đoạn Kiếp Nào Có Yêu Nhau, Kỉ Niệm 30ngày Quen Nhau, Khi Rẻ Trái ở Đường Giao Nhau, Mẫu Bản Tường Trình Đánh Nhau, Gia Đình Và Bạn Bè Vĩnh Viễn Bên Nhau, Tiểu Thuyết Bên Nhau Trọn Đời, Trích Đoạn Xin Lần Yêu Nhau Karaoke, Truyện Cười 2 Vợ Chồng Cãi Nhau, Phương án Và Kế Hoạch Khác Nhau Như Thế Nào, Dàn ý Lời Nói Chẳng Mất Tiền Mua Lựa Lời Mà Nói Cho Vừa Lòng Nhau, Từ Khai Xuất Nhậu Khẩu,

Hãy Phân Tích Sự Giống Nhau/ Khác Nhau Trong Việc Đánh Giá Một Vấn Đề Cụ Thể, Don Xin Nghi Nhau Hay, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Hài, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Chế, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Bá Đạo, Nghỉ Nhậu, Đơn Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Tạm Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Nghỉ ăn Nhậu, Đơn Xin Tạm Nghỉ ăn Nhậu, Nghị Định ăn Nhậu, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Hài Hước, Nghị Định 100 Quán Nhậu, Đơn Đề Nghị Giải Quyết Đánh Nhau, Nội Quy ăn Nhậu Vui, Đơn Xin ăn Nhậu, Quy Chế ăn Nhậu, 5 Nội Quy ăn Nhậu, Nội Quy Bàn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu, Đơn Xin Yêu Nhau, Mẫu Đơn Xin ăn Nhậu, Hóa Đơn ăn Nhậu, Bản Cam Kết Yêu Nhau, Hài 5 Điều Nội Quy ăn Nhậu, Mẫu Hợp Đồng Yêu Nhau, Bài 7. Văn Bản Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, 5 Điều Nội Quy ăn Nhậu Cho Các, Nếu Không Nợ Nhau Làm Sao Gặp Gỡ, Truyện Đ** Nhau Hay, Tìm Nhau Giữa Sài Gòn, Truyện Đ** Nhau, 8 Đơn Vị Tái Bản Giống Nhau, Luật ăn Nhậu, Văn 8 Văn Bản Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, Truyện Đ** Nhau Cực Hay, Kế Hoạch ăn Nhậu, Luật Yêu Nhau, Điều Lệ ăn Nhậu, Điều Lệ Hội ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Lyric, Nội Quy 10 Điều ăn Nhậu, Đơn Xin Tạm Dừng ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Karaoke, Bộ Luật ăn Nhậu, Quy Định ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Hài Hước, Truyện Cười Yêu Nhau, Nội Quy ăn Nhậu Rapper Thao My,

毛 筆 書 法 ; Science, Khoa Hoc, Khoahoc, Tin Hoc, Informatique;Computer; Vat Ly; Physics, Physique, Chimie, Chemistry, Hoa Hoc, Sinh Vat, Biologie, Biology;Biochimie;

 

 

Viết chữ Hán bằng bút lông 

Mao bút thư pháp

毛 筆 書 法

 

Viết chữ Hán cũng là một nghệ thuật, góp phần rèn luyện và nâng cao khiếu thẩm mỹ. Trung Quốc gọi là Thư Pháp

書法

(shūfǎ), Nhật Bản gọi là Thư Đạo

書道(shodō). Người Trung Quốc nói: «Thư pháp khả dĩ tu tâm dưỡng tánh, đào dã tâm tình.»

書法可以修身養性陶冶心情

(Thư pháp có thể giúp ta tu tâm, dưỡng tánh, rèn luyện tình cảm). Viết chữ Hán bằng mao bút mới là chính tông. Khi khổ luyện thư pháp với mao bút thì sau này dù ta viết chữ bằng bất cứ loại bút gì chữ cũng một số điểm cơ bản về thư pháp bút lông:

 

I. VĂN PHÒNG TỨ BẢO 文房四寶

 

Hiện nay computer quả thực là bửu bối vô song, là một công cụ đắc lực của ta trong việc học tập Hán ngữ lẫn thư pháp, nhưng theo truyền thống thì chỉ có bốn bửu bối trong văn phòng (văn phòng tứ bảo):

* Giấy (chỉ

紙) * Mực (mặc

墨) * Nghiên (nghiễn

硯) * Bút (bút

筆)

Giấy cho dân nhà nghề là giấy Tuyên

宣, thường gọi là

«xuyến chỉ»

(đọc trại của Tuyên chỉ

宣紙), mỏng như giấy quyến vấn thuốc hút, dùng cho cả thư pháp lẫn hội họa, nhưng đắt tiền. Giấy Tuyên có hai loại: sinh chỉ

生紙

(giấy sống, chưa dúng phèn, dùng cho thư pháp) và thục chỉ

熟紙

(giấy chín, đã dúng phèn, dùng cho hội họa). Việc luyện tập tốn rất nhiều giấy, ta nên dùng giấy thường miễn hút mực (như giấy báo) là được.

Mực có hai loại: mực thỏi và mực nước (mặc trấp

墨汁). Mực thỏi có chất keo, loại tốt thường có mùi xạ hương. Mực tốt thì sau khi viết xong, ta bồi tranh chữ không bị nhoè mực. Mực nước (mặc trấp) tiện dụng nhưng không đủ độ sánh, ta cần mài thêm mực thỏi để tăng độ sánh đặc. Cách dùng mực rất quan trọng, tạo ra các hiệu quả khác nhau trên từng chất liệu hay các loại giấy. Trong nghề gọi là mặc pháp

墨法

(phép dùng mực). Mài mực cũng là cách tập cổ tay trước khi cầm bút viết chữ. Nói chung viết chữ trên giấy không hút nước thì mực phải đặc, trên giấy hút nước như giấy tuyên thì mực hơi sánh. Đừng pha mực quá loãng.

Nghiên mực có các kiểu dáng khác nhau, nhưng nguyên tắc là có một độ nghiêng nhỏ để cho mực đọng về một phía. Khi mài mực thì nhỏ một vài giọt mặc trấp vào cho hơi ướt đáy nghiên. Rồi mài thỏi mực theo chiều kim đồng hồ, thỉnh thoảng nhỏ thêm vài giọt mặc trấp. Pha chế vừa đủ cho một lần sử dụng, không nên đổ quá nhiều mặc trấp vào nghiên. Mực dùng không hết sẽ đọng thành vẩy và cặn cáu trên nghiên.

                                

* Nghiên mực đời Khang Hi

* 3 mặt của một thỏi mực

                             

                       

  

Bút có nhiều loại: tiểu, trung, đại. Lông bút có loại cứng (như lông sói) có loại mềm (như lông thỏ) và có loại pha trộn các loại lông theo một tỉ lệ để thích hợp cho cả vẽ tranh lẫn viết chữ. Khác với cây bút của phương Tây là chủ yếu để viết chữ, mao bút của Trung Quốc có thể vừa viết chữ vừa vẽ tranh. Nói chung viết chữ nên dùng bút lông sói, còn vẽ tranh thì tùy theo trường hợp và tùy theo hiệu quả mong muốn mà ta sử dụng các loại bút khác nhau. Khi luyện thư pháp nên dùng bút cỡ trung để viết chữ Hán trong các ô vuông mỗi cạnh lớn chừng 5 hay 6 cm. Khi bắt đầu luyện tập thì phải đi từ chữ Khải. Không nên bắt đầu tập bằng tiểu khải (chữ Khải nhỏ chừng một phân vuông). Chỉ khi viết chữ to ta mới nghiên cứu được bút pháp và các bút thế. Khi thuần thục thì chữ viết phóng to thu nhỏ đều dễ dàng.

 

* Bồn rửa bút bằng ngọc

Các bộ phận của bút lông:

 * Đào tuyến

陶線: sợi dây nhỏ ở một đầu quản bút, dùng treo bút lên giá bút sau khi sử dụng.

 * Bút quản

筆管

(bút can

筆杆): quản bút, bằng trúc.

 * Bút hào

筆毫: búp lông, giống búp sen chưa nở.

 * Bút căn

筆根: phần búp lông dính với quản bút.

 * Bút đỗ

筆肚: bụng búp lông.

 * Bút phong

筆鋒

(bút tiêm

筆尖): ngọn bút.

 * Bút mạo

筆帽: nắp bút (bằng trúc hoặc nhựa).

Viết xong, ta rửa sạch bút, móc đào tuyến vào một cái giá để ngọn bút quay xuống đất. Không nên dùng bút mạo vì nó dễ làm hư lông bút.

 

II. NGŨ CHỈ PHÁP 五指法

 

Đây nói về cách cầm bút (chấp bút pháp

執筆法). Ngũ chỉ chấp bút pháp

五指執筆法

hay ngũ tự chấp bút pháp

五字執筆法

là do Lục Hy Thanh

陸希聲

đời Đường sáng tạo. Năm ngón của bàn tay có tên: (1) Mẫu chỉ

拇指

(ngón cái), (2) thực chỉ

食指

(ngón trỏ), (3) trung chỉ

中指

(ngón giữa),

(4) vô danh chỉ

無名之

(ngón áp út), (5) tiểu chỉ

小指

(ngón út). Năm ngón ứng với năm chữ (ngũ tự

五字):

* Yếm

厭:

tác dụng của ngón cái ép vào quản bút.

* Áp

壓:

tác dụng của ngón trỏ ép vào quản bút, đối ứng với ngón cái.

* Câu

鉤: tác dụng của ngón trỏ tựa vào quản bút, dùng móc phần quản bút có búp lông hướng vào lòng bàn tay.

* Cách

格:

tác dụng của ngón áp út, móng tay ngón này áp vào quản bút, đẩy phần quản bút này ra ngoài.

* Để

抵:

tác dụng của ngón út, ép sát vào ngón áp út để trợ lực cho ngón áp út.

                                

Xem tiết diện quản bút trong hình trên đây: hai đầu ngón cái và trỏ kẹp lấy quản bút, rồi đầu ngón giữa áp vào quản bút, rồi móng tay ngón áp út chạm vào quản bút, và ngón út áp sát vào ngón áp út. Có bốn lực tác dụng vào quản bút (chiều mũi tên). Ngón cái và ngón trỏ làm điểm tựa giữ cho bút vững, các ngón còn lại dùng móc và đẩy phần quản bút có ngọn bút một cách linh hoạt. Đó là cách cầm bút để viết chữ khải.

Tuỳ theo thư thể hoặc chữ cực lớn (đại tự

大字) hoặc cây bút thật lớn (đại bút

大筆) mà cách cầm bút cũng khác nhau. Cách cầm bút tạo ra nhiều hiệu quả khác nhau, giống như cách cầm mao bút vẽ tranh. Tuy nhiên, mới học thư pháp thì phải áp dụng ngũ chỉ chấp bút pháp. Xem hình sau đây:

đúng Ngũ chỉ chấp bút pháp của Lục Hy Thanh. Các hình 2, 3, và 4 là biến thể. Viết tiểu khải

小楷 (chữ khải nhỏ) thì vị trí của ngón cái và ngón trỏ ở khoảng 1/3 quản bút về phía ngọn. Viết trung khải

中楷

(chữ khải vừa) hay đại khải

大楷

(chữ khải lớn) thì vị trí của chúng ở giữa quản bút.

Khi chấp bút ta phải nhớ khẩu quyết “chỉ thực, chưởng hư”

指實掌虛, nghĩa là đầu ngón tay áp vào bút, còn lòng bàn tay thì trống rỗng. Nhìn nghiêng, ngón cái và ngón trỏ tạo thành mắt phượng (phượng nhãn

鳳眼).

 

III. OẢN PHÁP

腕法

 

Đây là kỹ pháp của cổ tay (oản / uyển), gồm có:

1. Chẩm oản

枕腕

(gối cổ tay): bàn tay trái úp và lót dưới cổ tay bàn tay phải, tức là cổ tay phải gối nhẹ lên bàn tay trái, và trượt nhẹ trên đó khi viết chữ. Hoặc cổ tay phải chỉ áp nhẹ trên mặt bàn (bàn tay trái không lót ở bên dưới). Khi viết ta chỉ lấy sức mạnh của ngón tay (chỉ lực

指力) mà điều khiển ngọn bút. Oản pháp này dùng khi ta viết tiểu khải hoặc trung khải.

 Ngũ chỉ pháp                 Chẩm oản

 

 

Chẩm oản              Huyền oản            Đại huyền oản

                                       

 

                                

2. Huyền oản 懸腕

(treo cổ tay): cũng gọi đề oản

提腕, tức là cổ tay lơ lửng không tựa vào đâu cả, nhưng khuỷu tay thì chạm nhẹ mặt bàn. Khi viết chữ, ta chuyển động cả cánh tay, cổ tay, và ngón tay. Oản pháp này dùng khi ta viết đại khải.

3. Đại huyền oản 大懸腕

(treo hổng cổ tay): cũng gọi huyền trửu

懸肘

(treo khuỷu tay). Toàn bộ cánh tay không tựa vào đâu cả. Khi viết chữ, ta chuyển động cả cánh tay, cổ tay, và ngón tay. Oản pháp này dùng khi ta đứng viết đại tự (cỡ 10×10 cm) hoặc chữ thảo.

 

IV. NHÃN PHÁP

眼法

 

Khi viết chữ, mắt ta tập trung nhìn thẳng vào chữ, không được nhìn nghiêng.

 

V. THÂN PHÁP

身法

1. Thế ngồi:

Ta ngồi ghế, đầu ngay ngắn, hai vai ngang nhau, lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, hai chân để tự nhiên, không vắt tréo chân, không rung đùi, tay trái đặt trên tờ giấy giữ cho nó cố định trên bàn. Tập trung tư tưởng, hơi thở điều hòa. Một số nhà luyện khí công còn ngồi kiết già hoặc bán già trên ghế khi viết chữ.

* Thế ngồi

 

 

 

2. Thế đứng:

Ta đứng viết đại tự (chữ vuông mỗi cạnh ít nhất là 10 cm). Hoặc ta đứng hai chân song song, khoảng cách hai bàn chân bằng vai; hoặc ta đứng chân phải ở trước, chân trái ở sau. Thân hình ngay ngắn, trầm tĩnh, dùng đại huyền oản. Một số người lúc viết chữ thì hay uốn éo, co giật, múa may, tay cố tình run như bị chứng parkinson. Đó là bàng môn tả đạo, ta không nên bắt chước. Dù ngồi hay đứng, ta cần tập trung khí lực ở hạ đan điền (vị trí dưới rốn khoảng một đốt tay), hơi thở điều hòa.

 

* Thế đứng

 

 

 

VI. BÚT PHÁP

筆法

1. Khởi bút

起筆

, hành bút

行筆

, thu bút

收筆

:

 

* Khởi bút 起筆 còn gọi là lạc bút 落筆, hạ bút 下筆. Có ba cách:

(1) ngọn bút đưa sang trái rồi kéo sang phải; (2) ngọn bút đưa lên trên rồi kéo ngang một chút rồi kéo xuống; (3) đặt ngọn bút vào là kéo đi luôn. Cách (1) và (2) gọi là hồi phong 回鋒. Ta bắt buộc phải hồi phong khi viết các thư thể: triện, lệ, khải. Cách (3) dùng khi viết chữ hành, chữ thảo.

* Hành bút

行筆

là bước trung gian giữa khởi bút và thu bút, tức là khi ngọn bút di động tạo ra nét chữ.

* Thu bút

收筆:

dù ta kéo nét ngang hay nét sổ, đến cuối nét, ta dừng ngọn bút và thu hồi theo hướng ngược lại một chút rồi nhấc bút lên. (Xem hình bên)

 

 

2. Tàng phong

藏鋒

& lộ phong

露鋒

:

 

* Tàng phong cũng gọi ẩn phong

隱鋒(giấu ngọn bút) hay nghịch phong

逆鋒

(ngược ngọn bút). Khi khởi bút, ta hướng bút ngược lại chiều muốn kéo (nghịch phong). Khi thu bút ta hướng ngược chiều đã kéo (cũng gọi là hồi phong

回鋒). Tàng phong làm cho nét bút đầy đặn, khí lực sung mãn, ngoài nhu trong cương.

 

* Lộ phong cũng gọi xuất phong

出鋒, tức là để lộ nét bút do lúc khởi bút ta không tàng phong và lúc thu bút ta không hồi phong mà kéo ngọn bút đi luôn. Nét bút lộ phong cũng cần có gân cốt, biểu lộ tinh thần.

 

 

 

 

3. Trung phong

中鋒

& trắc phong

側鋒

:

 

* Trung phong cũng gọi chính phong

正鋒, tức là khi búp lông đứng thẳng góc với mặt giấy. Ngọn bút nằm chính giữa nét bút, tạo sự hồn hậu, đầy đặn. Khi mới tập viết, ta nên dùng trung phong.

* Trắc phong là khi búp lông đứng xiên với mặt giấy. Ngọn bút nằm ở cạnh nét bút. Bút tiêm và bút đỗ cùng tiếp xúc và di động trên mặt giấy, thích hợp viết chữ hành, chữ thảo. Khi mới tập viết, ta không nên dùng trắc phong.

 

4. Chiết phong

折鋒

& chuyển phong

轉鋒

:

 

* Chiết phong là đưa ngọn bút tạo nét gấp. Chiết phong tạo ra phương bút

方筆

(vuông).

* Chuyển phong là chuyển ngọn bút tạo nét cong. Chuyển phong tạo ra viên bút

圓筆

(tròn).

 

< trung

 

 

5. Đề bút

提筆

& án bút

按筆

:

 

* Đề bút: kéo ngọn bút nhẹ nhàng trên mặt giấy, nét bút đều đặn.

* Án bút: ấn ngọn bút, tạo nét thô, đậm.

 

 

6. Trú bút

駐筆

& quá bút

過筆:

 

* Trú bút:

ngọn bút dừng như ở các chỗ cuối nét hay ở góc cạnh chữ.

* Quá bút: nét bút lướt nhanh trên mặt giấy, nhưng có sức lực.

Ngọn bút lúc đi, lúc dừng, lúc nhanh lúc chậm, tạo ra tiết tấu.

 

7. Thuận bút

順筆

:

 

Tùy theo thư thể mà thứ tự nét bút phải thuận, hợp với quy tắc viết chữ.

 

8. Không hành

空行

:

 

Trước khi hạ bút cho ngọn tiếp xúc mặt giấy, tay ta cầm bút viết thử phía trên cao của mặt giấy, ước lượng kết cấu của chữ và bố cục của tấm thư pháp.

 

VII. PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP

 

Luyện thư pháp có hai cách chính: Mô

và Lâm

theo các mẫu chữ có sẵn (thiếp

帖) của các đại thư pháp gia. Các tự thiếp

字帖

và bi thiếp

碑帖

(những thác bản

拓本

rập trên các bia đá) được bán rất nhiều, ta có thể sưu tầm và luyện tập.

 

1. Mô thiếp

摹帖

:

Mô là mô phỏng

摹仿

(bắt chước) theo mẫu:

 

* Tả phỏng ảnh

寫仿影

(can-kê, calquer): Ta lấy một tờ giấy mỏng đặt lên trên trang chữ mẫu, các chữ mẫu sẽ hiện hình lờ mờ qua trang giấy mỏng. Ta dùng bút đồ theo.

 

* Đơn câu

單鉤:

Ta lấy một tờ giấy mỏng đặt lên trên chữ mẫu, rồi dùng bút chì vẽ đường tim của từng nét chữ. Sau đó ta lấy tờ giấy ra ngoài, rồi dựa theo các đường tim này mà phục hồi các nét bút của chữ đó.

 

* Song câu

雙鉤: Ta lấy một tờ giấy mỏng đặt lên trên chữ mẫu, rồi dùng bút chì vẽ đường viền của từng nét chữ. Sau đó ta lấy tờ giấy ra ngoài, rồi dựa theo các nét chữ rỗng chỉ có đường viền này mà phục hồi các nét bút của chữ (thao tác này gọi là điền thực 填實: lấp đầy).

 

2. Lâm thiếp

臨帖

:

Lâm có hai loại: Cách lâm

格臨

và Đối lâm

對臨:

Cửu cung cách     Mễ tự cách

Hồi tự cách        Điền tự cách

* Cách lâm

格臨

là viết nhái theo mẫu chữ có sẵn theo một khung có phân chia tỷ lệ (gọi là cách

). Lâm tương tự như cách thức mà các học sinh trung học dùng để tập vẽ bản đồ. Các cách thông dụng là Cửu cung cách

九宮格

(khung 9 ô vuông), Mễ tự cách

米字格

(khung theo gạch ngang và chéo theo chữ mễ

), Hồi tự cách

回字格

(khung hình chữ hồi

). Điền tự cách

田字格

(khung có 4 ô vuông như chữ điền

).

 

Một số tự thiếp và bi thiếp bán sẵn ở hiệu sách đã kẻ ô rồi (thường là theo cửu cung cách). Đối với các tự thiếp và bi thiếp không có kẻ ô, ta làm như sau: Lấy một tấm giấy trong hoặc một tấm plastic trong rồi dùng bút mực đen không phai mà vẽ các khung như trên với nhiều kích cỡ khác nhau. Khi tập viết, ta đặt khung đè lên chữ để thấy tỷ lệ các nét với nhau. Trên giấy tập viết, ta cũng vẽ khung phân ô như vậy và canh theo từng ô mà vẽ nét chữ. Việc này y như vẽ bản đồ.

*

Đối lâm

對臨

giống như thao tác của một họa sĩ vẽ truyền thần. Ta đặt chữ mẫu trước mặt, ngắm nhìn cho kỹ các nét rồi trực tiếp dùng bút viết chữ thẳng vào một tờ giấy trắng, hoàn toàn không sử dụng cửu cung cách hay các cách tương tự.

Cách lâm giúp ta nắm được kết cấu của chữ (kết thể

結體), vị trí nét bút chính xác của mặc tích

墨跡

của cổ nhân. Đối lâm giúp ta đạt được bút thế

筆勢

và thần thái của mặc tích.

Quá trình luyện tập thông thường có thể tóm tắt bằng mấy chữ: độc

讀, mô

摹, lâm

臨, bối

背.

* Độc

讀 (đọc) là xem xét kỹ lưỡng chữ mẫu. Độc theo nghĩa rộng cũng là tham bác các thư thể, tự thiếp, bi thiếp, các mặc tích của cổ nhân; đọc sách luận về thư pháp để nghiên cứu bút pháp, bút thế, kết thể, chương pháp; nghiên cứu sự tiến hoá của chữ Hán.

* Mô

lâm

đã giải thích trên, tức là giai đoạn thực hành.

* Bối

là bối tụng, là ghi nhớ nằm lòng, giống như “chụp hình” một chữ mẫu vào trong tiềm thức. Khi ta viết chữ đó, dường như nó hiện diện trước mặt ta.

Phương pháp «chụp hình» rất hữu hiệu khi học chữ Hán và luyện thư pháp. Ta ngồi kiết già hay bán già, tập trung tư tưởng nhìn một chữ hồi lâu, rồi nhắm mắt lại. Trong khi nhắm mắt, trong đầu ta hiện ra hình ảnh của chữ đó rõ mồn một y hệt như ta đã thấy trước đó. Đồng thời ta dùng ngón tay trỏ vẽ trong không khí chữ đó. Chiêu này gọi là trừu không luyện tự

抽空練字, một độc chiêu mà vua Đường Thái Tông

唐世宗

(Lý Thế Dân

李世民) đã dùng để học bút pháp của Vương Hi Chi

王羲之. Chiêu này rất tuyệt diệu khi ta học chữ hành, nhất là chữ thảo vốn là một thư thể giản ước chữ Hán trong vài nét bút.

Khi hạ thủ công phu, ta phải noi theo thư thể của một đại thư gia nào đó. Thí dụ tập chữ khải, ta có thể chọn Liễu thể

柳體, Nhan thể

顏體, Âu thể

歐體, hay Triệu thể

趙體, tức là các thể khải thư của các đại thư gia đời đường như: Liễu Công Quyền

柳公權, Nhan Chân Khanh

顏真卿, Âu Dương Tuân

歐陽詢, hay khải thư của đại thư họa gia đời Nguyên là Triệu Mạnh Phủ

趙孟頫. Ban đầu, ta tập theo các tự thiếp của các đại thư gia trên. Giai đoạn này gọi là nhập thiếp

入帖. Khi thuần thục ta phải có nét sáng tạo riêng của chính mình, mang cá tính của mình. Giai đoạn này gọi là xuất thiếp

出帖.

                      

* Thư pháp Liễu Công Quyền

* Thư pháp Nhan Chân Khanh

                                   

Mới học thư pháp ta phải bắt đầu từ chữ khải và phải là trung khải (mỗi chữ khoảng 5×5 cm); đừng luyện tiểu khải. Ta nên luyện Liễu thể và Nhan thể để nét chữ có gân cốt. Khi chữ trung khải của ta đã thuần thục, ta mới luyện tiểu khải và học qua chữ hành, chữ thảo. Một số học viên cũng có thể hạ thủ công phu với Âu thể hoặc Triệu thể. Chúng ta nên nghiên tập khải thư của Liễu Công Quyền và Nhan Chân Khanh. «Nhan cân Liễu cốt»

顏筋柳骨

(Nhan thể có gân, Liễu thể có xương) là một lời tán tụng lâu đời về khí lực và gân cốt của hai thư thể này. Đôi khi vì nôn nóng muốn tốc thành, nhiều người mới học mà vội luyện ngay chữ hành hay chữ thảo, hậu quả cực kỳ tai hại là nét chữ yếu đuối vì thiếu khí lực và gân cốt; sau này muốn quay lại với chữ khải thì nét bút đã thành tật, khó sửa chữa.

 

VIII. CÔNG CỤ TRỢ HUẤN

1. Dĩa VCD dạy thư pháp do Trung Quốc sản xuất: Các dĩa này đã bày bán đầy ở các hiệu sách ngoại văn. Phổ biến là các dĩa VCD của thư pháp gia trứ danh hiện đại Dương Tái Xuân

楊再春

giảng giải, do Đại học Thể dục Bắc Kinh xuất bản. Đủ các loại thư thể được giảng dạy, rất đáng cho người tự học tham khảo. Thí dụ:

* 99 thiên mao bút tự tốc thành luyện tập pháp: Hành thư. 99 天毛筆字速成練習法﹕行書 (cách luyện tập nhanh chữ bút lông trong 99 ngày: chữ Hành) của Dương Tái Xuân.

 

* Thư pháp Tô Thức (Tô Đông Pha)  

* Danh gia giáo nễ luyện thư pháp 名家教你練書法

(các danh gia dạy bạn học thư pháp) xếp theo trong Series Thư pháp bệnh viện

書法病院

, phân tích các lỗi thông thường khi viết chữ.

* Trung Quốc Thư pháp 中國書法. Trọn bộ khoảng 10 dĩa CD, xếp theo từng chủ đề, do nhiều thư pháp gia khác nhau phụ trách giảng dạy, cũng do Đại học Thể dục Bắc Kinh xuất bản. v.v.

 

2. Các sách thư pháp, tự thiếp, bi thiếp, tự điển thư pháp, v.v. do Trung Quốc xuất bản cũng là tài liệu tham khảo cần thiết. Hiện có bán tại các hiệu sách ngoại văn.

 

 3. Ngoài ra trên Internet có vô số trang Web về thư pháp. Ta vào search engine của Google, chọn phần ngôn ngữ là Chinese hoặc English, rồi gõ chữ

書法

hoặc Chinese calligraphy, máy sẽ cho ta các địa chỉ mà ta cần tìm.