Để vận chuyển hàng hóa bằng máy bay bạn cần phải có vận đơn hàng không. Vậy vận đơn hàng không là gì? Đây là chứng từ do người chuyên chở phát hành đưa cho chủ hàng để xác nhận việc nhận lô hàng được vận chuyển bằng đường hàng không. Đây sẽ là biên lai nhận hàng và làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải.
Một điều mà nhiều người cũng thắc mắc đó là vận đơn hàng không có chuyển nhượng được không? AWB không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa như vận đơn đường biển nên AWB không có khả năng lưu thông và không thể chuyển nhượng lại bằng cách ký hậu.
Chức năng của vận đơn hàng không
Về chức năng, vận đơn hàng không airway bill đóng vai trò:
Là biên lai giao hàng của người chuyên chở.
Bằng chứng cho việc vận chuyển hàng hóa.
AWB không phải là chứng từ sở hữu, nên nó không thể chuyển nhượng được như vận đơn đường biển. Trong trường hợp ngoại lệ, nếu muốn thanh toán bằng tín dụng thư, 2 bên sẽ phải thỏa thuận và phải làm thêm thủ tục cần thiết. Ví dụ như thư cam kết đảm bảo hoặc nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau của AWB để lấy hàng.
Quá trình lưu chuyển của vận đơn hàng không như sau. Sau khi người bán giao hàng cho hãng vận chuyển và hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu, sẽ được bên vận chuyển cấp vận đơn hàng không. Vì thời gian vận chuyển bằng máy bay nhanh hơn so với tàu biển, nên một bộ AWB sẽ được gửi kèm cùng với hàng hóa để các bên mua có thể tham chiếu nhanh và có thể nhanh chóng làm thủ tục nhận hàng tại nơi đích đến.
Vận đơn gốc AWB sẽ được phát hành cùng lúc nhiều bản cho nhiều bên như người gửi hàng, người chuyên chở, người nhận hàng,…Sau khi hàng đến đích, người mua sẽ đến văn phòng người chuyên chở để nhận AWB và bộ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa. Tùy theo các thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, người mua cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến nơi để làm thủ tục nhập khẩu.
Nội dung và mẫu vận đơn hàng không
Một số nội dung trên mặt trước của mẫu AWB:
Vận đơn hàng không có mấy bản gốc, mấy bản copy?
AWB thường có ít nhất là 9 bản, trong đó có 3 bản gốc và 6 bản copy trở lên.
Bản gốc số 1, có màu xanh lá cây (green). Bản này dành cho người chuyên chở và dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển. Nó sẽ được người chuyên chở phát hành vận đơn và giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này sẽ có chữ ký của người gửi hàng.
Bản gốc số 2, màu hồng (pink). Đây là bản dành cho người nhận hàng, nó sẽ được gửi cùng lô hàng và giao cho người mua khi nhận hàng.
Bản gốc số 3, là màu xanh da trời (blue). Bản này dành cho người gửi hàng và cũng là bằng chứng của việc người vận chuyển đã nhận hàng để chở và là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở. Bản này sẽ có chữ ký của người chuyên chở và người gửi hàng.
Sau 3 bản gốc, sẽ có các bản copy; chúng thường có màu trắng được đánh số tiếp tục từ số 4:
Bản số 4, bản này sẽ có màu vàng. Đây là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản số 4 sẽ có chữ ký của người nhận hàng và được giao hàng cuối cùng giữ lại để làm biên lai giao hàng cũng như làm bằng chứng mình đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.
Bản số 5, dành cho sân bay đến và có sẵn ở sân bay đến.
Bản số 6 sẽ dành cho người chuyên chở thứ 3. Nó được dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.
Bản số 7 dành cho người chuyên chở thứ 2, được sử dụng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.
Bản số 8, cho người chuyên chở thứ 1. Và bản này sẽ được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hoặc người vận chuyển giữ lại.
Bản số 10 đến 14 (nếu như phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết.
Vận đơn đường biển và vận đơn đường hàng không là những loại vận đơn được sử dụng phổ biến nhất hiện nay khi có nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Vậy 2 loại vận đơn này có gì giống và khác nhau.
– Giống nhau:
Đều là biên lai gửi hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển.
Đều do người vận chuyển phát hành.
Đều có những nội dung cơ bản như: Thông tin lô hàng, tên người nhận hàng, gửi hàng, thông tin về phương tiện vận chuyển,…
– Khác nhau:
Tra cứu vận đơn hàng không
Hiện tại, các hãng hàng không đều cho phép người dùng tra cứu tình trạng lô hàng trên website chính thức của họ. Để tra cứu bạn vào website của hãng và tìm phần tracking. Tiếp theo là nhập số AWB vào là có thể tìm được thông tin đơn hàng của bạn.