Top 10 # Mẫu Quyết Định Nghỉ Việc Hưởng Chế Độ Hưu Trí Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Toiyeucogaihalan.com

Thủ Tục Hưởng Chế Độ Hưu Trí

Trong hệ thống BHXH, bảo hiểm hưu trí là chế độ dành cho những người không còn tham gia quan hệ lao động nữa vì vậy chế độ này rất cần thiết và không thể thiếu được bởi bất cứ người lao động nào cũng đến lúc hết tuổi lao động nhưng họ vẫn có nhu cầu đảm bảo cuộc sống. Được hưởng trợ cấp khi về hưu là một trong những mục đích, động lực cơ bản để người lao động tham gia quan hệ BHXH.

Người lao động có thể tham gia BHXH thông qua các đơn vị sử dụng lao động. Hiện tại, các đơn vị sử dụng lao động có thể đóng BHXH theo hai loại: hệ số hoặc tiền lương theo quy định đối với mỗi loại hình đơn vị. Thủ tục hưu trí đối với các đơn vị đóng theo hai loại này sẽ có sự khác nhau. EFY Việt Nam sẽ trình bày cụ thể theo từng loại như sau:

1. Quy trình thực hiện thủ tục hưởng chế độ hưu trí

Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010, đơn vị phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu (nhấn vào để tải mẫu) để công chức biết theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định46/2010/NĐ-CP và chuẩn bị người thay thế.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.” – Trích dẫn Điều 9 Nghị định 46/2010

: Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010, đơn vị quản lý phải ra quyết định nghỉ hưu (nhấn vào ĐÂY để tải mẫu) theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Sau khi quyết định nghỉ hưu ban hành, đơn vị phối hợp với tổ chức BHXH thực hiện Báo giảm – Chốt sổ BHXH cho người lao động.

Thao tác báo giảm có thể làm điện tử trên phần mềm EFY-eBHXH, các đơn vị có thể tải và đăng ký tài khoản trên phần mềm theo link: https://baohiemxahoidientu.vn/tai-phan-mem.html

Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, đơn vị hoặc công chức, viên chức đang bảo lưu quá trình đóng nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí cho cơ quan BHXH địa phương quản lý.

* Bước 5: Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ BHXH theo quy định.

– Được phép lùi thời gian nghỉ hưu, tuy nhiên, chỉ áp dụng đối với trường hợp công chức ốm đau, có sự kiện bất khả kháng xảy ra mà thời gian không lùi quá 6 tháng.

– Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn về kéo dài tuổi nghỉ hưu thì trước thời điểm nghỉ hưu 03 tháng đơn vị ban hành quyết định thôi giữ chức danh quản lý, chuyển sang viên chức và kéo dài thời gian công tác theo quy định về viên chức.

– Thời gian thông báo theo quy định của doanh nghiệp: căn cứ theo quy định của doanh nghiệp, đơn vị tự ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu.

– Thời gian ra quyết định nghỉ hưu theo quy định của doanh nghiệp: căn cứ theo quy định của doanh nghiệp, đơn vị tự ra quyết định nghỉ hưu.

– Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, người lao động được nghỉ hưu và hưởng chế độ BHXH theo quy định.

– Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động

Về Quyết Định Nghỉ Việc Hưởng Chế Độ Bhxh

Tuy nhiên, cơ quan BHXH yêu cầu phải có quyết định nghỉ hưu thì mới giải quyết chế độ hưởng lương hưu hàng tháng cho công chức đó.

Theo UBNDhuyện, việc ra quyết định nghỉ việc là đúng, còn BHXH yêu cầu phải thay đổi quyết định nghỉ việc thành quyết định nghỉ hưu. Vì lý do này mà công chứcđó vẫn chưa được nhận lương hưu. BàTrang hỏi, vậy ý kiến của cơ quan nào là đúng?

Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội giải đáp thắc mắc của bàTrang như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được quy định tại Điều 51, Luật BHXH và hướng dẫn tại Điều 27, Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ như sau:

Người lao động đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện (quy định tại Điều 50 Luật BHXH và Điều 26 Nghị định này) khi nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên.

Đối với trường hợp có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.

Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng

Căn cứ Điều 119 Luật BHXH, hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà nam từ đủ 50 tuổi trở lên, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên hoặc trường hợp không phụ thuộc vào tuổi đời do có đủ 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại gửi cơ quan BHXH gồm:

– Sổ bảo hiểm xã hội (1 bản chính).

– Quyết định nghỉ việc hoặc bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn của người sử dụng lao động (2 bản chính).

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (2 bản chính).

Cụ thể đối với trường hợp bà Trang hỏi, khi cơ quan quản lý công chức ra quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí đối với công chức thì áp dụng mẫu quyết định nghỉ hưu tại phụ lục II, ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ. Theo mẫu này, tên loại và trích yếu nội dung của văn bản là Quyết định về việc nghỉ hưu để hưởng chế độ BHXH.

Theo luật sư, nếu văn bản đã ban hành có tên loại và trích yếu nội dung là quyết định nghỉ việc hưởng chế độ BHXH, mà nội dung của văn bản đó đã ghi rõ họ tên người được nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng; số sổ BHXH; ngày, tháng, năm sinh; chức vụ; đơn vị công tác; thời điểm được nghỉ việc hưởng chế độ BHXH (từ ngày, tháng, năm); nơi cư trú sau khi nghỉ việc; Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng đã nộp đủ gồm: Sổ BHXH (1 bản chính), Quyết định nghỉ việc có nội dung nêu trên (2 bản chính) và Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (2 bản chính), thì BHXH có thẩm quyền căn cứ vào hồ sơ và nội dung quyết định đã được cơ quan quản lý công chức ban hành để giải quyết chế độ BHXH, mà không cần thiết phải thay đổi trích yếu nội dung của quyết định đó. Bởi lẽ, trích yếu nội dung của quyết định là “nghỉ việc hưởng chế độ BHXH” hay “nghỉ hưu để hưởng chế độ BHXH” đều có nội dung như nhau là người lao động được người sử dụng lao động cho nghỉ việc để hưởng chế độ lương hưu hàng tháng do BHXH chi trả.

VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật

Theo chúng tôi

Mẫu Đơn Xin Nghỉ Việc Hưởng Chế Độ Thai Sản Mới Nhất

Chào các bạn và đặc biệt là các mẹ bầu. Chắc hẳn có nhiều mẹ bầu bụng to vượt mặt, đi lại khó khăn, chân thì sưng phù và mũi thì nở to như quả cà chua… đang ngồi đọc bài viết này của mình, phải không?

Lúc chuẩn bị viết bài này mình nhớ lại quãng thời gian bầu bí của chính bản thân mình trước kia, tăng gần 18kg, bụng to đến nỗi cúi xuống mà không thấy chân mình đâu, tóc tai thì rối bời vì kiêng không dám cắt… Rồi còn rối tung lên lo đẻ ở đâu, lo xin nghỉ đẻ và các loại chế độ cho bà đẻ…

Hôm nay, con trai cũng được hơn 2 tuổi rồi, mình ngồi viết lại kinh nghiệm cá nhân về việc viết đơn xin nghỉ thai sản và các loại chế độ, bảo hiểm thai sản, đồng thời cập nhật những thông tin mới nhất về nghỉ đẻ để các mẹ bầu tiện nắm được, đỡ phải tìm nhiều trong khi con thì đang đạp rầm rầm trong bụng đòi ra.

Thời gian được nghỉ chế độ thai sản là bao lâu?

Thời gian trước năm 2013, cụ thể là trước 1/5/2013 thì các mẹ bầu sẽ được nghỉ thai sản trong thời gian 4 tháng. Sau đó, Bộ luật Lao động (sửa đổi), đã tăng thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ lên thành 6 tháng và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Tóm lại là các mẹ sẽ được nghỉ 6 tháng thai sản. Mẹ nào sinh đôi trở lên (tức là tính cả sinh 3, sinh 4…) thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Quy ra là sinh đôi sẽ được nghỉ 7 tháng, sinh 3 được nghỉ 8 tháng… Trong 6 tháng nghỉ đẻ đó các mẹ sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (mình sẽ nói ở phần dưới).

Ngoài ra, trong thời gian mang thai, các mẹ được phép nghỉ 05 ngày để đi khám thai, mỗi lần được nghỉ 01 ngày.

Nghỉ trước sinh bao lâu? Thời gian nghỉ trước sinh theo quy định của pháp luật là không quá 2 tháng (tính dựa vào ngày dự sinh mà các mẹ ghi trong đơn xin nghỉ thai sản). Có mẹ thai kỳ bình thường thì có thể xin nghỉ trước sinh 1 tuần, 2 tuần để về nhà an dưỡng chờ ngày con chào đời. Nhưng có rất nhiều mẹ thai kỳ hơi khó khăn một chút, đến những tháng cuối sẽ nặng nề hơn, có nhiều biến động hoặc bác sĩ khuyên là nên nghỉ sớm để đảm bảo sức khoẻ cho cả mẹ và con thì nên nghỉ trước sinh sớm hơn. Nhưng nhớ là không quá 2 tháng các mẹ nhé.

Bao lâu thì quay trở lại làm việc? Nghỉ hết 6 tháng (tính từ ngày các mẹ bắt đầu nghỉ đẻ) là đến lúc trở lại làm việc. Mẹ nào muốn quay lại làm việc trước thời hạn 6 tháng cũng được nhưng với điều kiện là phải nghỉ được ít nhất 4 tháng rồi nhé. Tất nhiên là cũng cần phải có sự đồng ý của cấp trên (người sử dụng lao động), và có thể một số cơ quan họ sẽ yêu cầu phải có giấy chứng nhận sức khoẻ từ cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo rằng bạn đủ điều kiện để quay trở lại làm việc. Nếu đi làm sớm thì các mẹ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản như bình thường và lại còn được nhận lương theo quy định của công ty nữa.

Thời nay, ở một số công ty có tính cạnh tranh cao trong công việc, khá nhiều mẹ bầu muốn quay lại làm việc sớm để tránh bị ngắt quãng quá lâu gây ảnh hưởng tới sự nghiệp. Ngược lại, có một số mẹ (như mình chẳng hạn) chỉ muốn nghỉ ở nhà mãi để ôm con thôi :d

Chồng cũng được hưởng chế độ thai sản

Ngoài ra, bên cạnh các mẹ thì các bố (đang đóng BHXH) cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản “ăn theo” vợ nữa ạ. Cụ thể: người chồng sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc khi vợ sinh con (sinh thường); nghỉ 07 ngày khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; nếu vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày; vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con (xem thêm tại Khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 34 Luật BHXH 2014).

Trong thời gian mà người chồng nghỉ hưởng chế độ thai sản thì tất nhiên sẽ không hưởng lương tại đơn vị mà sẽ hưởng chế độ thai sản do quỹ BHXH chi trả.

Mẫu đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Thông thường, khi sắp tới ngày dự sinh, các mẹ sẽ gửi một lá đơn xin nghỉ hưởng chế độ thai sản tới ban giám đốc và phòng hành chính nhân sự để thông báo về việc nghỉ thai sản của mình, thời gian bắt đầu nghỉ. Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ hưởng chế độ thai sản mới nhất dưới dạng file word.

Bạn có thể nghỉ trước khi sinh tối đa là 2 tháng nếu muốn nghỉ ngơi để chuẩn bị thật chu đáo. Nhưng điều đó đồng nghĩa với việc bạn sẽ phải bắt đầu đi làm lại khi con của bạn mới được 4 tháng tuổi. Hoặc nếu muốn nghỉ thêm bạn sẽ không được hưởng lương hoặc có nguy cơ mất việc. Vậy nên hãy cân nhắc thật kỹ về điều kiện gia đình để đưa ra quyết định hợp lý nhất.

Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thai sản

Cái này các mẹ bầu cần lưu ý vì nó liên quan đến quyền lợi của các mẹ này.

Để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, các mẹ cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu bạn đã đóng bảo hiểm từ 12 tháng trở lên, khi mang thai cần phải nghỉ ở nhà để dưỡng thai (theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền) thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Nếu các mẹ đủ cả 2 điều kiện (1) và (2) ở trên mà lại thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Cách tính 12 tháng trước khi sinh con: 12 tháng đó được đếm ngược từ ngày em bé của các mẹ ra đời. Nếu bé ra đời trước ngày 15 của tháng thì tháng đó sẽ không được tính. Còn nếu em bé ra đời từ ngày 15 trở đi (và tháng mà em bé ra đời đó các mẹ có đóng bảo hiểm xã hội) thì tháng đó sẽ được tính.

Mình sẽ lấy một ví dụ cụ thể để các mẹ dễ hình dung hơn: chị Dung sinh con trai vào ngày 20/01/2017 và tháng 01/2017 đó chị Dung có đóng bảo hiểm xã hội. Vậy thời gian 12 tháng trước sinh của chị Dung được tính từ tháng 01/2017 đếm ngược lại đến tháng 02/2016. Nếu trong khoảng từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017 đó mà chị Dung đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 6 tháng trở lên (hoặc 03 tháng nếu là nghỉ dưỡng thai) thì chị sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Còn nếu em bé nhà chị Dung mà ra đời vào ngày 13/01/2017 thì thời gian 12 tháng trước sinh sẽ được tính từ tháng 12/2016 đếm ngược lại đến tháng 01/2016 các mẹ nhé.

Số tiền bạn sẽ nhận được từ chế độ bảo hiểm thai sản là bao nhiêu?

Khi sinh con xong các mẹ sẽ được hưởng 02 loại trợ cấp như sau:

(1) Trợ cấp 1 lần: các mẹ sẽ nhận được 2x 1.210.000đ = 2.420.000đ (cho mỗi con). 1.210.000đ này là mức lương cơ sở theo quy định.(2) Mức hưởng 6 tháng: được tính dựa theo mức lương trung bình của 6 tháng gần nhất mà bạn đóng bảo hiểm.

Ví dụ như sau:

1. Lương tháng 1: 3.000.000đ 2. Lương tháng 2: 3.000.000đ 3. Lương tháng 3: 3.500.000đ 4. Lương tháng 4: 3.500.000đ 5. Lương tháng 5: 4.000.000đ 6. Lương tháng 6: 5.000.000đ

-> Mức lương trung bình = (3+3+3,5+3,5+4+5):6 = 3.670.000đ/tháng -> Mức hưởng 6 tháng = 3.670.000đ x 6 = 22.020.000đ

TỔNG SỐ TIỀN TRỢ CẤP THAI SẢN SẼ NHẬN = (1) + (2) = 2.420.000 + 22.020.000đ = 24.440.000đ

Một số tiền không nhỏ để mua bỉm sữa cho các con phải không các mẹ :d

Các mẹ nhớ là trong khoảng thời gian 45 ngày kể từ ngày đi làm trở lại, các mẹ phải hoàn thiện hồ sơ (phải có bản saoo giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con) để nộp cho công ty (phòng Hành chính – Kế toán) để người ta giải nộp lên bảo hiểm và chi trả trợ cấp theo đúng quyền lợi của các mẹ nhé.

Vậy là hoàn thành bài viết về chế độ thai sản dành cho các mẹ bầu. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn và chúc các bạn “mẹ tròn con vuông” nhé!

Đọc thêm:

Đơn xin nghỉ việc tiếng Anh

Thủ Tục Giải Quyết Hưởng Chế Độ Bảo Hiểm Thất Nghiệp

Thứ năm – 28/01/2016 15:45

Hiện nay, có rất nhiều người thắc mắc, tìm hiểu về thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp . Hãng luật IMC xin giới thiệu đến các bạn thủ tục giải quyết chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Hiện nay, có rất nhiều người thắc mắc, tìm hiểu về thủ tục giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp . Hãng luật IMC xin giới thiệu đến các bạn thủ tục giải quyết chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

– Đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – TBXH trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ/HĐLV (xuất trình Quyết định chấm dứt HĐLĐ/HĐLV, CMND);

– NLĐ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí;

– NLĐ được tư vấn, đăng ký học nghề trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có nhu cầu).

– Liên hệ với doanh nghiệp vừa chấm dứt HĐLĐ/HĐLV để lấy Sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được Cơ quan BHXH xác nhận thời gian đóng BHTN xuất trình sổ BHXH tại Trung tâm GTVL trong vòng 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

– Nộp bản photo Quyết định chấm dứt HĐLĐ/HĐLV

– Nhận Quyết định trợ cấp thất nghiệp; Quyết định hỗ trợ học nghề; Nộp sổ BHXH tại Cơ quan BHXH nơi đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp;

– Chuyển hưởng Trợ cấp một lần (nếu đã tìm được việc làm mới NLĐ phải xuất trình HĐLĐ/HĐLV trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày HĐLĐ/HĐLV có hiệu lực).

– Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm GTVL thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).

– Lĩnh tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên tại BHXH huyện, các tháng tiếp theo nhận tại địa phương, nơi người lao động cư trú.

+ Giấy giới thiệu/Xác nhận.

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Bản sao Quyết định nghỉ việc hoặc hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc đã hết hạn; thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc có xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp.

+ Bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội.

+ Bảng tổng hợp thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

+ Bảng tính trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

+ Quyết định trợ cấp thất nghiệp hàng tháng (nếu có).

+ Quyết định trợ cấp thất nghiệp một lần (nếu có).

+ Quyết định hỗ trợ học nghề (nếu có).

+ Quyết định tạm dừng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

+ Quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

+ Quyết định hủy trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

+ Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

– 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Thời hạn đăng ký thất nghiệp: 03 tháng kể từ ngày Quyết định nghỉ việc hoặc HĐLĐ/HĐLV đã hết hạn; thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/HĐLV có xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp.

– Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp: 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp​

Bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ: HÃNG LUẬT IMC

Điện thoại: 024.62.697.901 / 036.593.9999

Địa chỉ: P1809 tòa 27A2 Green Stars, số 234 Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Hãng luật IMC : Uy tín – Chất lượng – Hiệu quả – Bảo mật

IMC Nhận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự trong các vụ án: Dân sự – Kinh tế – Hôn nhân gia đình – Hành chính – Tài chính – Bất động sản – Sở hữu trí tuệ – Lao động – Đầu tư….