Top 10 # Mẫu Đơn Tố Cáo Ủy Quyền Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Toiyeucogaihalan.com

Từ 01/01/2019: Người Tố Cáo Có Quyền Rút Đơn Tố Cáo

Người tố cáo có quyền rút tố cáo

Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định rõ: Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết. Nếu nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì vẫn tiếp tục được giải quyết.

Tuy nhiên, nếu rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

Khi có căn cứ xác định người tố cáo (đã rút tố cáo) lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.

Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo

Khác với Luật Tố cáo 2011, Điều 34 Luật Tố cáo 2018 quy định người giải quyết tố cáo có quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau:

– Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.

Khi căn cứ tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo (thời gian tạm đình chỉ không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo).

Việc đình chỉ giải quyết tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ:

– Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo;

– Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Mẫu Giấy Ủy Quyền Tham Gia Tố Tụng Dân Sự

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-O0O———–

GIẤY UỶ QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG

Kính gửi:      UBND XÃ (PHƯỜNG)………………………………….

                                      TOÀ ÁN NHÂN DÂN …………………………………….

Tôi là: ……………………………….. Sinh ngày: ……………………..

CMND số:………………………….. Ngày cấp:………………………. Nơi cấp:…………………………

Nơi đăng ký HKTT: …………………………………………………………………………………………….

Chỗở hiện tại: …………………………………………………………………………………………………….

trú tại …………………………………………………………………………………………………………………………………….

(Theo Giấy triệu tập số: …………………của Tòa án nhân dân …………..ngày…… tháng…….. năm……..).

Vì lý do……………………………………………………………………………………………………………………….

vì vậy tôi làm đơn này với mục đích là ủy quyền toàn bộ việc giải quyết tranh chấp cho:

Ông (Bà):………………………………. Sinh ngày: ………………………….

CMND số:………………………….. Ngày cấp:………………………. Nơi cấp:…………………………

Nơi đăng ký HKTT: …………………………………………………………………………………………….

Chỗở hiện tại: …………………………………………………………………………………………………….

Kể từ khi ký giấy ủy quyền này, ông (bà)…………………………………………….được toàn quyền thay mặt tôi để tham gia giải quyết vụ kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tôi cam kết sẽ không có bất cứ thắc mắc hay khiếu kiện gì nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Người được ủy quyền

(Kývà ghi rõ họ tên)

………..,ngày …….tháng ………năm ………….

Người ủy quyền

 (Kývà ghi rõ họ tên) 

Người được ủy quyền tham gia tố tụng có bắt buộc phải ký tên vào giấy ủy quyền ?

Nội dung vụ việc như sau: Ông A là bị đơn trong vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản do Tòa án nhân dân huyện X thụ lý giải quyết. Ngày 07/8/2019, ông A nộp cho Tòa án huyện X giấy ủy quyền có nội dung ông A ủy quyền cho ông B thay mặt ông A tham gia tố tụng trong vụ án và có toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong vụ án. Sau khi xem xét giấy ủy quyền, Thẩm phán được phân công giải quyết cho rằng giấy ủy quyền không hợp lệ, do ông B là người được ủy quyền không có ký tên vào giấy ủy quyền. Xung quanh vấn đề này hiện có hai quan điểm khác nhau.

Quan điểm thứ nhất cho rằng:

Về hình thức, giấy ủy quyền khác với hợp đồng ủy quyền. Theo quy định tại Điều 562 BLDS năm 2015 thì “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Như vậy, hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Việc lập hợp đồng ủy quyền đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và có giá trị bắt buộc phải thực hiện các công việc đã nêu trong hợp đồng. Còn giấy ủy quyền hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể. Cho nên giấy ủy quyền có thể hiểu chỉ là văn bản thể hiện hành vi pháp lý đơn phương của một người cho một người khác đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc cụ thể nào đó. Do đó, khi ủy quyền, không cần có sự tham gia của bên nhận ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy ủy quyền. Cho nên không bắt buộc ông B phải ký tên vào giấy ủy quyền nên giấy ủy quyền của ông A là hoàn toàn hợp lệ.

Quan điểm thứ hai cho rằng:

Mẫu Đơn Tố Cáo Đảng Viên Vi Phạm

Nội dung đơn tố cáo đảng viên vi phạm

Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016, Ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp.

Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

Thông tin người tố cáo và người bị tố cáo

Cần thể hiện rõ các thông tin sau đối với người tố cáo:

Họ và tên người tố cáo;

Năm sinh;

Số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp;

Địa chỉ đăng ký thường trú;

Địa chỉ liên hệ;

Số điện thoại liên lạc.

Đối với thông tin của đảng viên bị tố cáo, cần đảm bảo các thông tin về:

Họ và tên đảng viên vi phạm;

Chức vụ của người bị tố cáo;

Địa chỉ làm việc;

Địa chỉ cư trú (nếu có)

Người tố cáo phải trình bày trung thực sự việc và chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo cũng như các bằng chứng của mình.

Khi trình bày lý do tố cáo, cần giải trình rõ những sai phạm của đảng viên là gì (có phát ngôn, quan điểm chính trị sai lệch, có các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tham nhũng hay vi phạm đạo đức, xử lý đơn khiếu nại khởi kiện không đúng quy định, xúc phạm danh dự nhân phẩm của công dân, ….)

Bên cạnh đó phải có căn cứ chứng minh có sự vi phạm trong:

Cương lĩnh chính trị,

Điều lệ Đảng,

Nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

Điều lệ, nghị quyết, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, cơ quan, đơn vị,…

Yêu cầu giải quyết tố cáo

Qua giải trình nội dung tố cáo đã nêu ở trên, người tố cáo phải đưa ra yêu cầu giải quyết tố cáo của mình để cơ quan tiếp nhận giải quyết. Lưu ý cần đưa ra căn cứ thẩm tra, xác minh, giải quyết của cơ quan đó.

Người tố cáo phải trực tiếp ký vào đơn tố cáo đảng viên vi phạm

Các tài liệu kèm theo

Để đơn tố cáo được cơ quan có thẩm quyền giải quyết hiệu quả, khi nộp đơn cần có các tài liệu cụ thể kèm theo như:

Các văn bản, hình ảnh, tài liệu chứng minh vi phạm của đảng viên;

Bản photo chứng minh thư/ thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu của người tố cáo;

….

Quy trình, thủ tục tiếp nhận xử lý đơn tố cáo

Quý bạn đọc lưu ý, cơ quan có thẩm quyền sẽ không giải quyết đơn nếu thuộc các trường hợp:

Đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ và đơn tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền (do Điều lệ Đảng và Luật Tố cáo quy định) xem xét, kết luận, nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ việc;

Đơn tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh;

Đơn tố cáo có tên, nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, phản ánh nội dung tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng;

Đơn tố cáo không phải bản do người tố cáo trực tiếp ký tên;

Đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố cáo của người không có năng lực hành vi dân sự.

Mẫu Đơn Tố Cáo Hành Vi Lừa Đảo

Trong xã hội hiện nay tồn tại một vấn đề mà nhiều người gặp phải, đó là khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng không biết tố cáo những hành vi đó đến cơ quan nào, làm thế nào để báo cho cơ quan chức năng về những hành vi đó và trình tự, thủ tục tố cáo diễn ra như thế nào, lấy mẫu đơn tố cáo lừa đảo ở đâu chuẩn nhất. Cũng có những trường hợp bị thiệt hại trong các giao dịch dân sự do bị lừa gạt, lừa đảo nhưng phân vân không biết soạn đơn tố cáo hay đơn trình báo, tố giác tội phạm. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích về đơn tố cáo hành vi lừa đảo, mẫu đơn tố cáo lừa đảo và quy trình giải quyết đơn tố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành

Khái niệm đơn tố cáo:

Để làm rõ về khái niệm đơn tố cáo, chúng ta cần biết được thế nào là tố cáo. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”

Điều luật trên có những điểm cần lưu ý sau:

Thứ nhất: chủ thể thực hiện hành vi tố cáo là “cá nhân”.

Thứ hai: việc tố cáo phải được thực hiện theo thủ tục quy định của Luật này (Luật tố cáo 2018).

Thứ ba: chủ thể tiếp nhận đơn tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Thứ tư: hành vi bị tố cáo là hành vi gây thiệt hại hoặc có căn cứ cho rằng hành vi đó có thể gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của cơ quan, cá nhân, tổ chức và phải thuộc một trong các trường hợp:

Hành vi đó vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

Hành vi đó vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Từ sự phân tích trên có thể suy ra rằng đơn tố cáo là việc cá nhân báo tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác bằng hình thức văn bản. Văn bản đó được quy định thành một mẫu thống nhất được gọi là mẫu đơn tố cáo.

Lừa đảo thường được hiểu theo quan niệm dân gian là là những hành vi lừa lọc, gian dối với người khác nhằm trục lợi cho bản thân.

Theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng. Cụ thể như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối. Dùng thủ đoạn gian dối được hiểu là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh…hoặc cũng có thể là kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Tại khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại điều 12 BLHS 2015 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Việc xâm phạm quyền sở hữu cũng có thể được thể hiện ở hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác sau khi lừa lấy được tài sản.

Theo quy định trên, ta có thể thấy rằng việc một người cho rằng mình bị thiệt hại do hành vi lừa đảo từ người khác mà viết đơn tố cáo lừa đảo gửi lên Công an là chưa đúng với quy định của pháp luật do không thỏa mãn các yếu tố về thẩm quyền giải quyết tố cáo và đối tượng bị tố cáo. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: đơn tố cáo chỉ áp dụng đối với hành vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Trong khi chủ thể của hành vi này là Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ… Trong khi đó, chủ thể của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản không thuộc những chủ thể nêu trên nên sẽ không thể nộp đơn tố cáo lừa đảo.

Thứ hai: thẩm quyền giải quyết tố cáo được xác định theo những nguyên tắc sau:

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức xảy ra trong thời gian công tác trước đây nay đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác hoặc không còn là cán bộ, công chức, viên chức được xử lý như sau:

a) Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;

b) Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết;

c) Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;

Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã bị giải thể do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cơ quan, tổ chức trước khi bị giải thể giải quyết.

Tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

Mẫu đơn tố cáo hiện hành là mẫu số 46, được ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra. Chúng tôi cung cấp để các bạn có thể tham khảo như sau:

……., ngày…. tháng…. năm ……

Kính gửi: ………………………………….

Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của: …………………

Nay tôi đề nghị: …………………………………………………………………….

Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.

Để hoàn thành mẫu đơn tố cáo trên, bạn cần điền đầy đủ các thông tin như sau:

Thứ nhất, mục “Kính gửi…”, người viết đơn sẽ điền tên cơ quan, cá nhân tiếp nhận đơn tố cáo.

Thứ hai, mục “Tên tôi là…” và “Địa chỉ…”, người viết đơn khai rõ thông tin về họ tên và địa chỉ của bản thân.

Thứ ba, mục “Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của…” người viết đơn trình bày Họ tên, chức vụ và dấu hiệu, văn cứ về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người bị tố cáo. Nội dung tố cáo sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà có cách lập luận và trình bày khác nhau.

Thứ tư, mục “Nay tôi đề nghị…” người viết đơn điền tên cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi lừa đảo theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bạn cần viết đơn tố cáo về hành vi lừa đảo nói riêng hoặc những hành vi vi phạm pháp luật khác nói chung thì bạn có thể sử dụng mẫu trên và điền những thông tin cần thiết. Ngoài ra bạn cũng có thể cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu để chúng tôi có thể hỗ trợ bạn soạn thảo thành đơn tố cáo hành vi lừa đảo hoàn chỉnh nhất để nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018, việc giải quyết đơn tố cáo phải được thực hiện theo trình tự và thủ tục sau:

Thứ nhất, thụ lý đơn tố cáo hành vi lừa đảo.

Cơ quan/người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý đơn tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:

Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;

Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;

Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

Thứ hai, xác minh nội dung trong đơn tố cáo hành vi lừa đảo:

Sau khi thụ lý, người giải quyết tố cáo phải tiến hành xác minh thông tin tố cáo và được tiến hành như sau:

Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo. Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.

Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.

Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.

Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.

Kết luận nội dung tố cáo trong đơn tố cáo hành vi lừa đảo:

Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:

Kết quả xác minh nội dung tố cáo;

Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;

Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;

Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo:

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

Trường hợp kết luận người bị tố cáo không có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

Trường hợp kết luận người bị tố cáo có hành vi hoặc có dấu hiệu của hành vi lừa đảo thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.

Trong quá trình giải quyết những vụ việc cho khách hàng, có rất nhiều trường hợp phản ánh lại rằng nhiều lần gửi đơn tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng không nhận được phản hồi hoặc việc giải quyết đơn không đúng với nguyện vọng. Trên thực tế, những văn bản trong lĩnh vực hành chính – pháp lý đòi hỏi tính chính xác rất cao về cả hình thức lẫn nội dung, chỉ cần một lỗi sai sót trong quá trình soạn thảo cũng có thể dẫn tới hậu quả là đơn tố cáo sẽ không được thụ lý và giải quyết. Do vậy, để có thể soạn thảo đơn tố cáo về hành vi lừa đảo theo đúng quy định của pháp luật cùng với việc sắp xếp nội dung tố cáo hợp lý, mạch lạc, bạn có thể liên hệ qua đường dây nóng 1900 6194 của chúng tôi để gặp chuyên viên và được hỗ trợ tận tình nhất.

Ngoài ra, nếu bạn gặp những vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực hình sự nói riêng và các lĩnh vực pháp luật khác nói chung thì có thể để lại nội dung cần tư vấn trong phần tin nhắn hoặc liên hệ tới hotline của chúng tôi để được hỗ trợ.