Đơn xin giao đất là một loại văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giao đất cho cá nhân, hộ gia đình trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình đó không có đất để ở, sinh hoạt hay phát triển kinh tế,…
Theo Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định, căn cứ giao đất đối với các trường hợp sau:
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư hay trong đơn xin giao đất
Hình thức giao đất được quy định cụ thể tại Luật đất đai 2013 như sau:
Điều 53: Giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc nhà nước quyết định giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện khi:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này
Phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng
Điều 54: Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất rừng đặc dụng, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất làm nghĩa trang
Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp
Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của nhà nước
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp
Hình thức giao đất được quy định cụ thể tại Luật đất đai 2013
Điều 55: Giao đất thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
Cá nhân, hộ gia đình được giao đất ở
Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng
Theo Điều 59 Luật đất đai 2013, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất là:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức hay cá nhân là người nước ngoài
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền
Thông tin cá nhân của người xin giao đất: họ tên, địa chỉ liên hệ,…
Thông tin mảnh đất: địa điểm, diện tích
Mục đích sử dụng mảnh đất
Thời gian sử dụng
Cam kết
Mục (1): Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cụ thể:
Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có yêu cầu xin giao đất thì ghi là UBND cấp huyện nơi có đất
Tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có yêu cầu xin giao thì ghi là UBND cấp tỉnh nơi có đất
Mục (2): Ghi đầy đủ các thông tin, bao gồm:
Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức
Ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…)
Ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…)
Mục (3): Trường hợp đã được cấp văn bản chấp thuận đầu tư hay giấy chứng nhận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo văn bản chấp thuận đầu tư hay giấy chứng nhận đầu tư.
Ann Tran – Ban biên tập Nhà Đất Mới