Top 3 # Cách Viết Pie Chart Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Toiyeucogaihalan.com

Cách Viết Writing Task 1 Pie Chart Từng Bước “Dễ Như Ăn Bánh”

Bên cạnh Line Chart, Bar Chart và Table, Pie Chart cũng là một dạng biểu đồ quen thuộc, thường xuyên xuất hiện trong Writing Task 1. Cách xử lý dạng bài biểu đồ tròn có điểm tương đồng và cũng có những điểm khác biệt so với các loại biểu đồ khác. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn kiến thức cơ bản về Pie Chart cũng như cách viết Writing Task 1 Pie Chart đơn giản mà hiệu quả nhất, giúp bạn có thể áp dụng trong bài thi IELTS thật.

1. Giới thiệu về Pie Chart

Pie Chart là một biểu đồ có dạng hình tròn, được chia thành các lát cắt để minh họa theo tỷ lệ phần trăm. Trong biểu đồ tròn, độ dài của cung tỷ lệ thuận với giá trị phần trăm mà nó biểu thị. Phần cung càng lớn thì giá trị biểu thị càng lớn. Trong Writing Task 1, bạn có thể gặp hai loại biểu đồ Pie Chart chính.

Loại thứ nhất là đề bài chỉ có một biểu đồ tròn duy nhất (Loại này tương đối ít gặp).

Loại thứ hai thường gặp hơn – đề bài có sự biến đổi theo thời gian. Loại này thường biểu thị sự lên xuống về giá trị theo thời gian của các hạng mục được biểu thị. Loại thứ hai khá phức tạp và khó xử lý hơn nhiều so với loại thứ nhất.

2. Các bước thực hành cách viết Writing Task 1 Pie Chart

Phân tích đề luôn là bước đầu tiên và quan trọng nhất khi làm bài Writing, đặc biệt là Writing Task 1. Với dạng Pie Chart, khi phân tích đề, bạn cần lưu ý các điều sau:

Có bao nhiêu biểu đồ tròn trong đề bài? Các biểu đồ biểu thị hạng mục gì?

Biểu đồ có sự thay đổi về thời gian hay không? Địa điểm biểu đồ biểu thị là ở đâu?

Đơn vị của biểu đồ là gì?

Sau khi xác định các yếu tố cơ bản của biểu đồ, bạn tiếp tục chú ý tới các chi tiết:

Có sự tăng, giảm gì về giá trị của các hạng mục?

Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất

Các điểm đặc biệt trong biểu đồ (các giá trị bằng nhau, các giá trị gấp đôi, …)

Biểu đồ có sự biến đổi về thời gian

” The charts below show the results of a questionnaire that asked visitors to the Parkway Hotel how they rated the hotel’s customer service. The same questionnaire was given to 100 guests in the years 2005 and 2010.

Có hai biểu đồ trong đề bài. Cả hai biểu đồ đều thể hiện sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ nhà hàng.

Biểu đồ có sự thay đổi về thời gian. Địa điểm được biểu thị cụ thể là khách sạn Parkway.

Đơn vị của biểu đồ là %.

Các điểm nổi bật:

Biểu đồ không có sự biến đổi theo thời gian “The chart below shows the results of a survey of people who visited four types of tourist attractions in Britain in the year 1999.”

Năm 2005: đa phần khách hàng cảm thấy dịch vụ khách sạn thỏa mãn (satisfactory) hoặc dịch vụ kém (poor);

Năm 2010: đa phần khách hàng cảm thấy tốt (good) hoặc xuất sắc (excellent)

Phần trăm khách hàng cảm thấy tốt (good) và xuất sắc (excellent) tăng qua 5 năm.

Đề bài có 1 biểu đồ chính, 1 biểu đồ phụ. Biểu đồ chính đề cập tới lượng khách du lịch tới các khu vực giải trí, biểu đồ phụ biểu thị cụ thể lượng khách du lịch tới các Theme Parks.

Biểu đồ không có sự biến đổi về thời gian, địa điểm là tại Anh.

Đơn vị của biểu đồ là %.

Các điểm nổi bật:

Theme Parks và Museums & Galleries thu hút được nhiều khách du lịch nhất, trong khi Wildlife Parks and Zoos có lượng khách ít nhất

Blackpool Pleasure Beach là Theme Parks thu hút được nhiều khách du lịch nhất

Sau khi phân tích đề một cách kỹ càng, bạn có thể chuyển sang bước lập dàn ý cho bài viết.

Cấu trúc bài viết trong Pie Chart cũng tương tự với các dạng biểu đồ khác, bao gồm 3 phần chính: Introduction, Overview và Body.

Về phần Introduction, bạn chỉ đơn giản paraphrase lại đề bài.

Đánh dấu các hạng mục được thể hiện trong biểu đồ theo xu hướng bằng các mũi tiên lên, xuống hoặc không thay đổi

Chia các hạng mục theo từng nhóm để so sánh và đối chiếu

Miêu tả thông tin thành hai đoạn thân bài một cách mạch lạc và logic. Lưu ý các điểm đặc biệt của biểu đồ như các giá trị bằng nhau, gấp đôi, gấp ba,…

Với Overview, bạn luôn luôn chú trọng đầu tiên tới xu hướng chính trong biểu đồ. Nếu biểu đồ không có xu hướng (không có thời gian), bạn có thể nêu ra giá trị lớn nhất hoặc giá trị nhỏ nhất.

Về phần Body, nếu biểu đồ chỉ có một Pie Chart duy nhất, bạn sắp xếp và miêu tả thông tin từ lớn nhất đến nhỏ nhất. Nếu trường hợp có hai hay nhiều biểu đồ, bạn có thể làm theo các bước sau đây:

Sau khi đã có được dàn ý chi tiết, bạn có thể bắt tay ngay vào việc viết bài. Tương tự với các dạng bài khác, bạn chỉ nên dành khoảng 15 phút cho quá trình viết bài.

Ví dụ 1: biểu đồ có sự biến đổi về thời gian:

The charts below show the results of a questionnaire that asked visitors to the Parkway Hotel how they rated the hotel’s customer service = “The pie charts compare visitors’ responses to a survey about customer service at the Parkway Hotel in 2005 and in 2010.” – Overview:

Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn có xu hướng tăng từ năm 2005 đến năm 2010

“It is clear that overall customer satisfaction increased considerably from 2005 to 2010.”

Năm 2005: đa phần khách hàng cảm thấy dịch vụ khách sạn thỏa mãn (satisfactory) hoặc dịch vụ kém (poor); Năm 2010: đa phần khách hàng cảm thấy tốt (good) hoặc xuất sắc (excellent)

– Body:

Tỷ lệ khách hàng đánh giá xuất sắc (excellent) chỉ khoảng 5% vào năm 2005, tăng lên 28% vào năm 2010.

Tỷ lệ khách hàng đánh giá tốt (good) là 14% vào năm 2005 đã tăng gấp 3 lần vào năm 2010.

Tỷ lệ khách hàng đánh giá kém (poor) giảm từ 21% từ năm 2005 xuống 12% vào năm 2010.

Tỷ lệ khách hàng đánh giá rất kém (very poor) giảm từ 15% xuống 4% trong vòng 5 năm.

– Introduction: paraphrase lại đề bài: bạn có thể paraphrase theo một trong hai cách: word by word hoặc new structure. Tuy nhiên, cách word by word đơn giản và phổ biến hơn.

Ở đây, Simon đã sử dụng cách New Structure để paraphrase lại đề bài:

” Furthermore, while only 14% of guests described customer service in the hotel as good in 2005, almost three times as many people gave this rating five years later.”

” Similarly, the proportion of people who thought customer service was very poor dropped from 15% to only 4% over the 5-year period.”

The pie chart compares figures for visitors to four categories of tourist attraction and to five different theme parks in Britain in 1999. The chart below = The pie chart shows = compares the results of a survey of people who visited = figures for visitors

Tỷ lệ khách hàng hài lòng tăng lên trong vòng 5 năm.

to in Britain = in Britain in the year 1999 = in 1999.

” Finally, a fall in the number of ‘satisfactory’ ratings in 2010 reflects the fact that more people gave positive responses to the survey in that year.”

Theme parks và museums là hai địa điểm thu hút được nhiều khách du lịch nhất

Trong khu vực theme parks, Blackpool pleasure beach nhận được nhiều lượt khách nhất

Body 1: Phân tích biểu đồ lớn: theme parks thu hút được nhiều khách du lịch nhất với 38%, tiếp đó là museums & galleries với 37%.

Ví dụ 2: biểu đồ không có sự biến đổi về thời gian:

“By contrast, historic houses and monuments were visited by only 16% of the sample,

Body 2: Trong khu vực theme parks, Blackpool pleasure beach thu hút nhiều khách du lịch nhất (47%), tiếp đó là Alton Towers (17%).

“In the theme park sector, almost half of the people“Finally, Chessington World of Adventures and Legoland Windsor had each welcomed 10% of the surveyed visitors”. surveyed (47%) had been to Blackpool Pleasure Beach. Alton Towers was the second most popular amusement park, with 17% of the sample, followed by Pleasureland in Southport, with 16%.”

To have/ be/ take/ take up/ account for/ constitute/ occupy/ amount to/ take up

a) Cấu trúc miêu tả 1 phần biểu đồ while wildlife parks and zoos were the least popular of the four types of tourist attractions, with only 9% of visitors.”

As many/ Twice as many/ Three times as many/ Not as many + N + to be/ V + as

– Introduction: tương tự lại Paraphrase lại đề bài. Ở dạng bài này, Simon đã chọn cách paraphrase word by word.

More/ Far more/ Much More… + N + to be/ V + than

four types of tourist attractions = four categories of tourist attraction and to five different theme parks (riêng phần “five different theme parks” đã được thêm vào để miêu tả rõ hơn biểu đồ)

As / Whereas/ While X verb, Y verb (at the same time):

– Overview: vì biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian, nghĩa là không có xu hướng để miêu tả, nên với dạng bài này, bạn lựa chọn các giá trị lớn và/ hoặc nhỏ nhất để miêu tả trong phần Overview.

– Body: Tại phần này, bạn chỉ đơn thuần miêu tả số liệu từ lớn nhất đến nhỏ nhất.

Ngược lại, historic houses and monuments chỉ nhận được 16% và wildlife parks & zoos chỉ nhận được 9% lượng khách.

Chessington World of Adventures và Legoland Windsor có lượng khách du lịch thấp nhất (10%).

(Far/ Much/ Many/ Considerably/ Significantly/ Dramatically…) + more + N + to be/ V + than …

Sau khi hoàn thành bài viết, bạn nên dành ra khoảng 2 – 3 phút để kiểm tra lại. Chú ý chính tả, ngữ pháp, các động từ được chia đã đúng thì chưa.

In comparison to/with X, which verb, Y verb:

Ngoài ra, với Pie Chart, bạn nên chú ý vào các số liệu mình liệt kê trong bài viết. Đặc biệt với trường hợp có nhiều hơn hai biểu đồ, bạn dễ dàng liệt kê nhầm số liệu.

II. Từ vựng và cấu trúc trong cách viết Writing Task 1 Pie Chart

Miêu tả Pie Chart cần một số lượng lớn từ vựng, đặc biệt từ vựng và cấu trúc miêu tả phần trăm.

1. Từ vựng diễn tả chiếm số lượng/ phần trăm

Ví dụ: “The highest number of animals was in Australia “.

Ví dụ: “Brazil was the least attractive country among all nations”.

Ví dụ: There was an increase in the proportion of animals in Brazil.

Ví dụ: The proportion of animals in Brazil dropped significantly in 1990.

15 Days’ Practice for IELTS Writing : Đây là cuốn sách tổng kết tất cả các kỹ năng cần thiết cho bài thi Writing. Đặc biệt, cuốn sách được trình bày dưới dạng chia sẻ nhiều hơn, cung cấp từng bước cần thiết khi làm bài. Phần Pie Chart được năm trong chương Day 4, bao gồm đề bài, cách phân tích đề, lập dàn ý và các bài viết mẫu.

IELTS Exam Preparation : Một trang web học Writing nói chung và Writing Task 1 nói riêng khá hiệu quả. Với mỗi dạng bài, bạn đều có thể tìm thấy rất nhiều tài liệu, đề bài cũng như lời giải cho từng đề. Nếu muốn ôn luyện riêng Pie Chart, bạn có thể gõ tìm kiếm từ khóa Pie Chart trên trang web.

IELTS Advantage Writing Skill : cuốn sách này phù hợp cho các bạn có target 7.0 trong Writing. Phần Pie Chart và Writing Task 1 nói chung nằm ở phần sau của cuốn sách. Các bài tập được liệt kê nhằm cải thiện kỹ năng xác định và phân tích đề của bạn.

Ví dụ: “In 1990, twice as many red motorbikes were produced in Brazil as in the UK.”

Ví dụ: “In 1990, much more red motorbikes were produced in Brazil than in the UK.”

Ví dụ: As the proportion of animals in Brazil dropped significantly, that in Poland increased.

Ví dụ: There was a slight increase in the proportion of animals in Brazil in 1997, followed by a dramatic decrease after 10 years.

Ví dụ: There was a slight increase in the proportion of animals in Brazil in 1997, before decreasing after 10 years.

Ví dụ: The percentage of mammal animals in Brazil to 30% in 1997, the proportion in Poland, which had only 12%.

Ví dụ: Far more cars are produced in Brazil than in Austria.

Ví dụ: In comparison with the percentage of animals in Brazil, which experienced a slight increase to 30,000 in 1997, the proportion in Korea dropped to 12,000 at this time.

III. Lưu ý và tài liệu trong cách viết Writing Task 1 Pie Chart

Đây là lỗi sai phổ biến trong cách viết Writing Task 1 Pie Chart. Với Pie Chart, bạn nên chú ý hơn vào dạng đề bài có sự thay đổi về thời gian. Đặc biệt với đề bài có đề cập tới thời gian trong tương lai, hãy chú ý sử dụng các cấu trúc và động từ thì tương lai.

Cho dù đề bài có đề cập tới sự thay đổi về thời gian hay không, bạn cũng không nên đề cập tới tất cả số liệu trong biểu đồ.

Để tránh việc liệt kê quá nhiều dữ liệu, bạn có thể tham khảo phần II về từ vựng trong bài viết này, đặc biệt là các từ vựng dùng để thay thế các tỷ lệ phần trăm. Ví dụ, 50% có thể thay bằng “half of” hay 77% sẽ được diễn tả bằng cụm “just over three quarters”.

Đây cũng là một trong các lỗi sai thường gặp trong Task 1, đặc biệt với dạng đề Pie Chart. Nhiều thí sinh chỉ đơn thuần liệu kê và phân tích số liệu nhưng lại không làm rõ các điểm nổi bật.

Bạn nên cố gắng sử dụng các trạng từ chỉ mức độ như “slightly, merely, significantly, dramatically, …” khi so sánh các phần hơn kém nhau. Ngoài ra, bạn cũng nên sử dụng các từ nối dùng để so sánh như “In contrast, Similarly, Likewise, …:” để làm cho bài viết trở nên mạch lạc hơn.

4. Tài liệu học Writing Task 1 Pie Chart

Như vậy, với cách viết Writing Task 1 Pie Chart được trình bày trong bài viết này, bạn có thể nâng cao band điểm Writing của mình một cách hiệu quả nhất.

Tải xuống MIỄN PHÍ ngay Bộ tài liệu học tốt tiếng Anh độc quyền của Language Link Academic (cập nhật 2020)!

Kiểm tra tiếng Anh miễn phí ngay cùng chuyên gia khảo thí đến từ Anh Quốc & nhận những phần quà hấp dẫn!

Đón xem series phim hoạt hình học tiếng Anh cho trẻ mẫu giáo và tiểu học, tham gia trả lời các câu hỏi đơn giản, giành ngay những phần quà giá trị!

Pie Chart Ielts: (Chi Tiết) Cách Viết Và Phân Tích Biểu Đồ &Amp; Từ Vựng Hay

“Xin thông báo, bài viết hôm nay sẽ vô cùng đặc biệt vì chúng ta chuẩn bị phân tích một chiếc bánh”

Vâng, các bạn ạ, đó là cái cách mà mình thường gọi biểu đồ Pie chart – Loại biểu đồ hình tròn, được chia thành nhiều ‘miếng bánh’ biểu thị tỉ lệ %.

Bài viết hôm nay sẽ chia sẻ siêu chi tiết cách phân tích số liệu, cách lên bố cục một bài viết miêu tả Pie chart Writing Task 1 và bonus thêm cả từ vựng hay nhất để giúp chúng ta nhanh giỏi Pie chart.

Mình cá là kiến thức sẽ rất rất thú vị và hữu ích đấy.

Đặc điểm nổi bật của Pie chart

Trước khi biết đến Pie chart và chinh phục “bạn này”, mình muốn các bạn đọc bài viết biểu đồ Line graph vì dạng này dễ nhất và giúp ta có những kiến thức cơ bản về cách viết IELTS Writing task 1. Sau đó bạn bắt tay vào học dạng Pie chart thì sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

Là biểu đồ tròn và được chia thành nhiều phần, mỗi phần lại có một tỉ lệ khác nhau và nhắc đến số liệu của một đối tượng khác nhau

Cho dù bạn có viết biểu đồ gì đi chăng nữa thì đừng quên ‘đính kèm’ một bố cục ‘chuẩn 9.0’ cho bài viết

Biểu đồ Pie chart thay đổi theo thời gian và Pie chart không thay đổi theo thời gian và chúng có cách viết khác nhau

Cách viết Pie chart thay đổi theo thời gian

Dạng biểu đồ này thực ra khá giống với Line graph thôi, chẳng qua chỉ khác đôi chút về cách trình bày thông tin.

Thế nào là Pie chart có sự thay đổi theo thời gian

Định nghĩa: Trong 1 câu hỏi có 2-4 pie charts tương đương với các số liệu tại 2-4 điểm thời gian khác nhau. Các điểm thời gian này thường là các năm, có thể ở quá khứ và có thể ở cả tương lai. Người viết phải mô tả sự thay đổi của số liệu theo thời gian trên.

Chỉ cần 1 câu với hai nguyên tắc

1. Introduction

Paraphrase thông tin từ chính câu hỏi của đề bài (không lặp lại từ vựng trong câu hỏi).

Trả lời được 2 câu hỏi: Biểu đồ đang nói đến cái gì? Trong khoảng thời gian nào?

Nhắc lại câu hỏi ở ví dụ trên của chúng ta một chút, mình có gợi ý paraphrase như sau:

The two pie charts compare online earnings of four sectors, namely travel, film/music, books and clothes, in New Zealand in two years: 2003 and 2013

Đoạn thứ 2 trong bài viết, mình sẽ đề cập đến Overview (hay còn được gọi là nhận xét chung về biểu đồ). Ở đoạn văn này, lý tưởng nhất là các bạn nên đưa ra 2 điểm chính đặc biệt để làm nổi bật lên xu hướng chung của Pie chart mà chúng mình đang phân tích.

2. General Overview

Để tìm ra ” điểm sáng ” của biểu đồ, mình lại hình dung đến chiếc bánh được cắt thành những phần khác nhau, sau đó thì cố gắng:

Tìm ra miếng to nhất và nhỏ nhất của mỗi chiếc Pie chart (phương án 1)

Miếng nào trở nên to hơn, nhỏ hơn ⇒ Chỉ ra xu hướng của các số liệu(phương án 2)

Overall, travel contributed most to online sales in 2003, but the figure for film/music exceeded others in 2013. While the percentages of money earned from online sales of travel and books went down over the period shown, film/music and books’ data showed the reverse changes.

Thực ra có nhiều cách khác nhau để chia thông tin vào BD1 và BD2, tuy nhiên mình nghĩ chúng ta nên chọn 1 cách thôi và bám theo cách đó cho tất cả các dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian. Và cách của mình như sau:

3. Body 1 + 2

♦ Body 1:

Mô tả biểu đồ đầu tiên (tương đương với năm đầu tiên

So sánh số liệu theo thứ tự từ cao xuống thấp

Có trích dẫn số liệu

♦ Body 2:

Mô tả sự thay đổi của biểu đồ theo thời gian (tăng/giảm/giữ nguyên…)

Có trích dẫn số liệu cụ thể

Và sau khi mình đánh dấu những thông tin tăng, giảm thì biểu đồ của chúng ta dễ phân tích hơn rất nhiều rồi đúng khộng?

In the first year, 36% of online sales came from travel, which was highest. Film/music and clothes constituted roughly equal proportions , at 24% and 21% respectively. Money earned from selling books online took up a smaller percentage , at 19%.In the next decade, the percentage of online revenues of travel went down to 29% and became the second highest figure on the chart. In contrast, the proportion of earnings of film/music increased drastically to 33% and was largest. Similar to online sales of film/music, the figure for books went up marginally by 3%; however, clothes’ online sales accounted for a smaller percentage (16%) which was smallest.

⇒ Nếu như đoạn 1 mình nhấn mạnh đến so sánh số liệu thì ở đoạn 2 mình sẽ làm rõ sự thay đổi của số liệu theo thời gian như thế nào.

Cách viết Pie chart KHÔNG thay đổi theo thời gian

Bài mẫu hay dạng biểu đồ Pie chart trong Writing Task 1

Hãy học một khoá IELTS Writing Online cho nhanh nếu cảm thấy học viết quá khó, không thể tự viết được. Cái gì khó quá không tự làm được thì tốt nhất là nhờ sự hướng dẫn của người có kinh nghiệm hơn.

Khoá học từ xa này có nội dung được truyền tải dưới dạng video nhưng mà về chất lượng thì như một buổi học gia sư ⇒ Có một sự tương tác rất gần gũi trong cách giảng dạy.

Được học các bước để viết bài Writing đi từ cơ bản đến nâng cao: Học viết câu trước – viết đoạn – sau đó là viết bài ⇒ Áp dụng phương pháp này, bài viết sẽ cực kì logic và có tổ chức, hạn chế được rất nhiều lỗi ngữ pháp.

Khoá học dù Online nhưng người học vẫn được tiếp cận với bài tập thực hành và ĐẶC BIỆT được chữa bài FREE và rất tỉ mỉ.

Tạm kết

Bài mẫu tham khảo

Cuốn sách nên đọc:

Tổng hợp 101 câu hỏi Writing Task 1 và Task 2 sát với đề thi thật nhất

Phân tích câu hỏi và gợi ý bố cục bài viết chuẩn cùng bài mẫu chất lượng

Giải thích từ vựng chất lượng kèm bản dịch tiếng Việt cho từng bài viết

101 bài mẫu theo một phong cách viết duy nhất, nên bạn sẽ thành thạo 1 lối viết và nhìn thấy sự quay vòng từ vựng và ý tưởng dễ dàng. Từ đó, bạn có thể áp dụng những gì học tập từ bài mẫu để viết IELTS tốt hơn Đọc thử và Mua sách

Ielts Writing Task 1: Ví Dụ Và Hướng Dẫn Mô Tả Pie Chart

Trong phần thi IELTS Writing Task 1, các bạn thí sinh có thể gặp phải những dạng bài miêu tả đồ thị, miêu tả quy trình…, vậy với dạng bài Pie chart (hay biểu đồ tròn) các bạn sẽ sử dụng những từ ngữ thế nào, bố cục ra sao để đạt được band điểm mà bạn mong muốn bài viết sau sẽ giúp các bạn.

II. Các chiến lược khi làm dạng bài Pie chart

Hãy đọc thật kĩ câu hỏi, để ý đến các số liệu của biểu đồ mà đề bài của phần thi IELTS Writing Task 1 đã cho.

1. Cấu trúc bài làm

-Introduction: Giới thiệu chung về các biểu đồ trong đề trong khoảng từ 1-2 câu. Một điểm cần lưu ý ở đây là các bạn cần paraphrase lại đề bài để tránh bị trùng lắp các từ trong đề. Trong 1- 2 câu giới thiệu, các bạn cần miêu tả:

+Biểu đồ này thể hiện những thông tin gì.

+Trong thời gian nào.

Ví dụ với đề bài mẫu:

“The two pie charts illustrate how different industry sectors contributed to the economy of Turkey percentage in the years 2000 and 2016.”

Ở đây chúng ta đã paraphrase các từ sau:

show→illustrate

the percentages of industry sectors’ contribution to the economy of Turkey → how different industry sectors contributed to the economy of Turkey percentagewise

in 2000 and 2016 → in the years 2000 and 2016.

+Overview: Nêu một số đặc điểm nổi bật, các thông tin chung của Pie chart và các bạn không nên miêu tả quá chi tiết ở phần này. HÃy miêu tả tầm 2-4 điểm quan trọng chính của đề bài.

Ở trường hợp của đề bài mẫu và với các dạng bài Pie chart chung các bạn cũng nên áp dụng như vậy:

+Tìm phần lớn nhất/ phần nhỏ nhất của biểu đồ tròn

+Tìm phần đang dần trở nên to hơn/ nhỏ dần đi hoặc không thay đổi

Với ví dụ này, chúng ta sẽ miêu tả như sau:

“Overall, at the beginning of the period construction contributed the least to the economy of Turkey and agriculture was the most significant economic sector. In comparison, at the end of the period healthcare and education became the largest economic segment and the lowest contribution was made by financial, business and other services.”

+Feature 1 và 2: Các bạn nên miêu tả xuất hiện ở cac Pie chart trong đề bài của phần thi IELTS Writing Task 1.

Các bạn nên nhóm các dữ liệu để miêu tả như sau:

a. Các nhóm đang tăng lên về % ở biểu đồ

b. Các nhóm đang giảm đi về % ở biểu đồ

Ở ví dụ của chúng ta 2 nhóm theo thứ tự trên là (construction; trade utilities & transportation; manufacturing; finance, business and other services) và (agriculture; government; leisure and hospitality; healthcare and education)

Phần body paragraph chúng ta sẽ miêu tả như sau cho ví dụ trên:

“Construction sector accounted for 3% of Turkey’s economy in 2000, and experienced a more than threefold increase to one-tenth in 2016. Economic income from trade, utilities and transportation was 14% in 2000 and experienced a slight growth of 2% in 2016. At the beginning of the period, manufacturing and finance, business and other services made up 8% and 5% of Turkey’s economy, respectively, and these figures rose to 12% and 8% in 2016.

Agriculture, which comprised almost a quarter of Turkey’s economy in 2000, fell to 14% in 2016. In 2000 economic outputs from government and leisure and hospitality sectors were at 12% and 17%, respectively, and both decreased by 3% after 16-year period. In contrast, contribution from healthcare and education sector remained constant in both years at 17%.”

2. Một số từ vựng cho dạng bài Pie chart-dạng bài IELTS Writing Task 1:

Hướng Dẫn Cách Viết Ielts Writing Task 1 Bar Chart

Biểu đồ cột – Bar chart hay Bar graph là một trong các dạng bài quen thuộc nhất trong phần thi IELTS Writing Task 1. Khác với các loại biểu đồ khác như Line Chart, Pie Chart và Table, cách viết Bar Chart có những điểm đặc biệt riêng cần lưu ý, tuy nhiên cũng có một số chi tiết tương đồng với các dạng biểu đồ trên mà bạn có thể ghi nhớ. Bài viết này Lingo Connector sẽ cung cấp cho bạn cách viết IELTS Writing Task 1 Bar Chart một cách chi tiết và rõ ràng nhất, giúp bạn có được sự tự tin khi giải quyết dạng bài này thật dễ dàng.

Tìm hiểu bài thi IELTS Writing Task 1 Bar Chart

Biểu đồ dạng Bar Chart là gì?

Đối với dạng biểu đồ này. Bạn cần nhớ một vài đặc điểm sau:

Biểu đồ bar chart là biểu đồ hình cột dùng để mô phỏng xu hướng thay đổi của các đối tượng theo thời gian hoặc để so sánh các số liệu/yếu tố của các đối tượng.

Biểu đồ bar chart thường có hai trục: một trục là đối tượng/yếu tố cần được phân tích, trục còn lại là thông số của các đối tượng.

Biểu đồ hình cột thường được biểu diễn theo cột nằm dọc hoặc nằm ngang. Nhưng dù được biểu diễn theo hình thức nào đi nữa, cách viết và phân tích số liệu cũng không thay đổi.

Chức năng

Chức năng chính của biểu đồ cột là so sánh, đối chiếu. Độ dài hay độ cao của các cột biểu thị giá trị của các yếu tố. Nhìn vào hình dạng các thanh chữ nhật, bạn có thể có được cái nhìn khách quan về giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Các hạng mục được so sánh trong biểu đồ có thể chỉ có một hoặc nhiều yếu tố. Biểu đồ càng phức tạp thì các hạng mục so sánh càng nhiều.

Phân loại

Thường có 2 dạng Bar Chart trong bài thi IELTS Writing.

Loại thứ nhất là Bar Chart có sự thay đổi về thời gian. Đối với loại này, bạn không chỉ so sánh giá trị của các hạng mục với nhau mà còn so sánh sự biến đổi về giá trị của chúng giữa các năm.

Loại thứ hai là Bar Chart chỉ đề cập tới một thời gian nhất định/ không có sự thay đổi về thời gian. Việc xử lý dạng bài thứ hai này thông thường đơn giản hơn dạng bài thứ nhất.

Hướng dẫn cách viết IELTS Writing Task 1 Bar Chart cho từng dạng

1. Phân tích đề bài – bước quan trọng không được bỏ qua khi viết IELTS Writing Task 1 Bar Chart

Đối với bất kỳ dạng bài nào trong IELTS Writing nói chung và riêng phần IELTS Writing Task 1 Bar Chart, phân tích đề là một bước vô cùng quan trọng và bắt buộc phải làm nếu bạn muốn đạt band điểm cao.

Với biểu đồ cột, quá trình phân tích đề bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nhìn vào biểu đồ, xác định xem biểu đồ có sự thay đổi về thời gian hay không.

Bước 2: Xác định trục hoành và trục tung của biểu đồ biểu thị cho hạng mục gì. Tuyệt đối không đọc kỹ các yếu tố, chỉ xác định nhân tố biểu thị.

Bước 3: Đếm xem có bao nhiêu cột trong biểu đồ, cột nào cao nhất, cột nào thấp nhất, cột nào giữ nguyên giá trị. Đối với dạng biểu đồ có thời gian, cố gắng tìm xu hướng tăng giảm của các yếu tố. Từ đó lên dàn ý phù hợp cho bài viết.

Bước 4: Tiến hành viết bài, phân chia thời gian phù hợp cho các phần.

Bạn có thể tham khảo bằng ví dụ minh họa sau:

“The graph shows estimated oil production capacity for several Gulf countries between 1990 and 2010.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

You should write at least 150 words.

You should spend about 20 minutes on this task.”

Sau khi đọc đề bài trên, bạn bắt đầu phân tích những điểm đáng chú ý trên biểu đồ và đề bài đưa ra:

Có thể thấy biểu đồ có sự thay đổi về thời gian, cụ thể 4 mốc thời gian chính được đề cập đến là: năm 1990, 2000, 2005 và 2010.

Trục tung của biểu đồ biểu thị lượng dầu sản xuất được (đơn vị: triệu thùng). Trục hoành của biểu đồ biểu thị sáu quốc gia. Mỗi quốc gia gồm 4 cột màu, tương ứng với 4 năm được đề cập.

Nhìn qua biểu đồ, có thể thấy các cột ở mỗi quốc gia đều có xu hướng cao lên qua 4 năm (trừ nước Qatar gần như không thay đổi). Các cột ở nước Saudi Arabia luôn cao nhất trong 4 năm. Ngược lại, các cột tại nước Qatar luôn ở mức thấp nhất trong 4 năm.

Như vậy, bạn đã có cái nhìn rõ ràng và khách quan nhất về biểu đồ. Từ đó, bạn có thể dựng được dàn bài phù hợp nhất cho đề bài.

2. Lập dàn ý

Sau khi giành từ 1 đến 2 phút phân tích đề, bạn nên tiến hành lập dàn ý (trong khoảng 2 đến 3 phút). Do cấu trúc của bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart cũng tương tự với các dạng khác trong Task 1 IELTS (bao gồm 3 phần chính: Introduction, Overview, Body), phần lập dàn ý sẽ chủ yếu dành cho phần Overview và Body.

Overview: Luôn ưu tiên các xu hướng tăng giảm trong biểu đồ. Nếu biểu đồ không có thời gian, hãy chú ý tới các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong biểu đồ.

Body: Phần Body luôn gồm hai đoạn nhỏ. Bạn có thể chia bài viết theo hướng so sánh các hạng mục với nhau, hoặc so sánh hạng mục theo các năm với nhau.

Overview:

5/6 quốc gia có xu hướng tăng lượng sản xuất dầu trong thời gian từ 1990 – 2010

Riêng lượng dầu của Qatar có xu hướng giữ nguyên

Body:

1/ Body 1: Saudi Arabia và Iran

Năm 1990: Lượng dầu của Saudi Arabia cao nhất, tiếp đó là đến Iran.

Từ năm 1990 đến 2010: lượng dầu của hai quốc gia đều có xu hướng tăng. Nếu Saudi Arabia tăng mạnh (từ 8.5 đến 14.5 triệu thùng) thì lượng dầu của Iran tăng chậm hơn (chỉ tăng khoảng 1.5 triệu thùng). Trong suốt 4 năm, Saudi Arabia có lượng dầu sản xuất ra lớn nhất trong 6 quốc gia

2/ Body 2: Iraq, Kuwait và UAE; Qatar

Năm 1990, Iraq, Kuwait và UAE có lượng dầu xấp xỉ nhau (2 triệu thùng). Lượng dầu của 3 quốc gia này có xu hướng tăng nhẹ (khoảng 1 triệu thùng) trong vòng 20 năm.

Trong khi đó, năm 1990, lượng dầu của Qatar chỉ dừng lại ở mức 0.5 triệu thùng. Sau đó, lượng dầu của quốc gia này gần như không đổi cho đến năm 2010.

Viết bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart

a) Introduction

Với phần Introduction, bạn chỉ đơn giản paraphrase lại đề bài bằng từ ngữ của mình. Có hai cách paraphrase phổ biến:

Word by word: khi paraphrase theo cách này, bạn chỉ cần thay thế từng từ trong đề bài bằng từ đồng nghĩa.

Ví dụ, với đề bài trên, ta có thể paraphrase như sau:

The graph = The bar chart

shows = indicates

estimated oil production capacity = the estimated amount of produced oil

for several Gulf countries = for 6 Gulf nations

between 1990 and 2010 = in the period of 1990 – 2010

New Structure: với cách paraphrase này, bạn có thể thay đổi cấu trúc chủ vị, chủ động – bị động của đề bài, miễn là ý nghĩa của đề bài không bị thay đổi.

Ta có thể paraphrase lại đề bài trên theo cách New Structure như sau:

“The bar chart reveals how much estimated oil produced in 6 Gulf countries from 1990 to 2010”.

b) Overview

“Overall, it is clear from the chart that the capacity of produced oil in Qatar remained unchanged over the span of 5 years. However, other nations witnessed a climb in the amount of generated oil.”

c) Body

Từ dàn ý trên, bạn có thể xây dựng phần thân bài cho bài viết của mình. Cụ thể:

1/ Body 1:

Ý 1: In 1990, the daily number of produced oil barrels in Saudi Arabia reached 8.5 million, followed by the second position, Iran with 3 million barrels.

Ý 2: After 20 years, while the oil production amount of Saudi Arabia increased dramatically to 14.5 million barrels per day, that of Iran saw a growth of around 1.8 million barrels.

2/ Body

2:

Ý 1: Iraq, UAE and Kuwait had the similar oil amount in 1990 (around 2 million barrels a day) and experienced a slight climb in oil capacity when they respectively peaked about 4, 3.8 and 3.5 million barrels per day till 2010.

Ý 2: However, the number of produced oil barrels in Qatar was only 0.4 and stayed unchanged after 20 years.

Trong phần viết này, bạn có thể lưu ý một số cấu trúc và từ vựng:

N + V, followed by + N: cấu trúc so sánh

While + N + V, N + V: dùng để diễn tả 2 vế mang tính chất tương phản

See a growth: diễn tả xu hướng tăng

Experience a climb: diễn tả xu hướng giảm

Tham khảo

“The bar chart below shows the percentage of Australian men and women in different age groups who did regular physical activity in 2010.

The chart compares the proportions of Australian males and females in six age categories who were physically active on a regular basis in the year 2010.

Roughly speaking, close to half of Australian adults did some kind of routine physical activity in 2010. Middle aged females were the most physically active, proportionally, while males aged 35 to 44 did the least physical activity.

In the youngest age category (15 to 24), almost 53% of Australian men but only 47.7% of women did regular physical activity in 2010. However, between the ages of 25 and 44, men were much less active on average than women. In fact, in the 35 to 44 age group, a mere 39.5% of males did some form of regular exercise, compared to 52.5% of females.

Between the ages of 45 and 64, the figure for male physical activity rose to around 45%, while the proportion of active females remained around 8% higher, at 53%. Finally, the percentages of Australian women and men aged 65 and over who exercised regularly were almost identical, at approximately 47%.”

Một số cấu trúc và từ vựng bạn có thể tham khảo từ bài viết này:

N + to be + the most + adj + N: (Middle aged females were the most physically active): so sánh nhất

N + to be + less + adj + than + N: (men were much less active on average than women)

rise to: tăng tới bao nhiêu (the figure for male physical activity rose to around 45%)

N + V, while N + V: (the figure for male physical activity rose to around 45%, while the proportion of active females remained around 8% higher)

LINGO CONNECTOR

195/14 Xô Viết Nghệ Tĩnh, p17, Q. Bình Thạnh.

Hotline: 0287 303 8596