ĐỂ VIẾT “PHẦN TÓM TẮT” CỦA MỘT BÀI BÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BẰNG TIẾNG ANH WRITING SCIENTIFIC RESEARCH ARTICLE “ABSTRACT SECTION” IN ENGLISH
Nguyễn Phước Vĩnh Cố -Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHĐN
Lê Vũ -Trường Cao Đẳng Công Nghệ, ĐHĐN
TÓM TẮT
Là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu được trong một bài báo nghiên cứu khoa học, phần tóm tắt đã thu hút sự chú ý rất có ý nghĩa từ giới học thuật. Dù đã có một số nghiên cứu trước đó về phần tóm tắt của một bài báo nghiên cứu khoa học ở tiếng Anh (tự nhiên cũng như xã hội). Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về đề tài này ở cộng đồng học thuật Việt nam. Mục đích chính của nghiên cứu này là mô tả các đặc trưng ngôn ngữ trong phần tóm tắt của một bài báo nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh và cung cấp một số mô hình mẫu tóm tắt (mô hình tóm tắt gồm năm thành phần và mô hình tóm tắt gồm ba thành phần) dựa vào nghiên cứu của Weissberg & Buker (1990) và và hai loại tóm tắt (tóm tắt mô tả và tóm tắt thông tin) do Svobodova & cộng sự (2000) phân tích. Hy vọng rằng bài báo có thể giúp cho sinh viên ngoại ngữ và sinh viên chuyên ngành hiểu biết tốt hơn cấu trúc thành phần của một tóm tắt và loại tóm tắt nhằm viết đúng một tóm tắt của một bài báo nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh.
Từ khóa: bài báo; nghiên cứu khoa học; tóm tắt; thì của động từ; dạng của động từ.
ABSTRACT
As an important and integral part of the scientific research paper, the abstract has attracted very significant attention from the academic world. Although some previous work has been devoted to scientific research article abstract section in English (in hard sciences as well as on social sciences). However, very few studies have been done on this topic in Vietnamese academic community. The main aim of this study is to describe the linguistic features in scientific research abstract sections in English and to provide some sample abstract models (five-element model and three-element model) based on Weissberg & Buker’s work (1990) and two types of abstract (descriptive and informative abstracts) analysed by Svobodova & et al. (2000). It is hoped that this article may help students of foreign languages and ESP students better understand the element structures of an abstract and types of abstract and to write a proper scientific research article.
Key words: article/paper; scientific research; abstract; verb tense; verb voice.
1. Phần giới thiệu
2. Phần tóm tắt là gì?
3. Cấu trúc phần tóm tắt của một bài báo NCKH
Các thành phần trong phần tóm tắt thường tùy thuộc vào mổi chuyên ngành. Tuy nhiên, theo Weissberg & Buker [13], các tóm tắt của một bài báo NCKH thường có 5 phần sau:
– một số thông tin nền
– mục đích của nghiên cứu và phạm vi của nó
– một số thông tin về phương pháp được dùng trong nghiên cứu
– kết quả nghiên cứu quan trọng nhất
– phát biểu về kết luận/khuyến nghị
4. Trật tự các thông tin trong phần tóm tắt
Weissberg & Buker [13] chia trật tự thông tin trong phần tóm tắt làm hai phần: 1) cấu trúc năm thành phần tiêu biểu trong một tóm tắt (xin xem mục 2). 2) cấu trúc ba thành phần trong một tóm tắt rút gọn gồm:
a. mục đích và phương pháp nghiên cứu.
b. kết quả nghiên cứu.
c. kết luận và khuyến nghị* * không bắt buộc
4.1 Một tóm tắt mẫu gồm năm thành phần tiêu biểu
COMPOSING LETTERS WITH A SIMULATED LISTENING TYPEWRITER
Nguồn: dẫn theo Weissberg & Buker [13] trong “Writing Up Research” tr. 185
4.2 Loại thông tin và trật tự thông tin của tóm tắt mẫu nêu trên
1. Một số thông tin nền: câu 1 & 2
2. Mục đích của nghiên cứu và phạm vi của nó: câu 3
3. Một số thông tin về phương pháp được dùng trong nghiên cứu: câu 4 & 5
4. Kết quả nghiên cứu quan trọng nhất: câu 6.
5. Phát biểu về kết luận và khuyến nghị: câu 7
4.3 Một tóm tắt rút gọn gồm ba thành phần
THE READABILITY OF INDIVIDUAL INCOME TAX INSTRUCTION BOOLETS IN SOUTH CAROLINA AND OTHER SOUTHEASTERN STATES
Abstract. 1To determine the understandability of individual income tax booklets, a Reading Ease score was calculated for the 1977 Federal income tax return form 1040 and tax forms of nine southeastern states. 2The instruction booklets of all states except Virgina were found to be at a reading level higher than the median educational level of the average citizen-taxpayer in those states. 3The South Carolina booklet was three grade levels above the median educational level for the state. 4The Federal instruction booklet was easiest to read, falling four grade levels below the median education level of U.S citizens. 5If an equitable state income tax system is to be maintained, actions must be taken to reduce the disparity between median education levels and the readability of state income tax instruction booklets.
Nguồn: dẫn theo Weissberg & Buker [13] trong “Writing Up Research” tr.188
4.4 Loại thông tin và trật tự thông tin của tóm tắt rút gọn
1. Mục đích và phương pháp nghiên cứu: câu 1
2. Kết quả nghiên cứu: câu 2, 3 & 4
3. Kết luận: câu 5
5. Các loại tóm tắt trong bài báo NCKH
Theo Svobodova và cộng sự [10] có 2 loại tóm tắt:
a) tóm tắt mô tả (descriptive abstract): loại tóm tắt này cung cấp một danh sách các nội dung về những gì sẽ có trong bài báo, những gì tác giả sẽ đề cập/cố gắng chứng minh trong bài báo, chứ không phải tóm tắt về các kết quả nghiên cứu.
b) tóm tắt thông tin (informative abstract): loại tóm tắt này không những chỉ mô tả những gì được đề cập trong bài báo mà còn tóm tắt các thông tin chính trong thực tế như phần phương pháp và vật liệu, kết quả và kết luận/khuyến nghị.
6. Sự khác biệt về văn phong giữa tóm tắt mô tả và tóm tắt thông tin
6.1 Một tóm tắt mô tả và những điểm cần lưu ý
AN OVERVIEW OF ROTATING STALL AND SURGE CONTROL FOR AXIAL FLOW COMPRESSORS.
Abstract A. Modelling and control for axial flow compression systems have received great attention in recent years. The objectives are to suppress rotating stall and surge, to extend the stable operating range of the compressor system, and to enlarge domains of attraction of stable equilibria using feedback control methods. The success of this research field will significantly improve compressor performance and thus future aeroengine performance. This paper surveys the research literature and summarises the major developments in this active research field, focusing on the modelling and control perspective to rotating stall and surge for axial flow compressors. Keywords: axial flow, rotating stall, surge
Nguồn: dẫn theo Svobodova & cộng sự [10] trong “Writing in English” tr. 230
*Những điểm cần lưu ý:
– Mục đích: Tóm tắt A là một tóm tắt mô tả: nó kể cho độc giả những gì tác giả thực hiện trong bài báo nhưng không phải các ý tưởng thực sự của họ.
– Cấu trúc: Tóm tắt này bắt đầu bằng lời giải thích thuộc lĩnh vực nghiên cứu, mục đích của nó và kết quả tiềm năng của nghiên cứu và rồi chuyển sang nêu ý định của tác giả về việc xem xét tài liệu nghiên cứu và tóm tắt các phát triển chính.
– Sử dụng ngôn ngữ: – chỉ dùng thì hiện tại (kể cả thì hiện tại hoàn thành và tương lai)
– dùng các từ ngữ học thuật có tính phổ thông: ví dụ, “have received great attention”; “the objectives are…”; “this paper chúng tôi summarises…, focusing on…”
Cả hai loại tóm tắt đều dùng câu mở rộng để cô đọng thông tin. Ở tóm tắt A, tác giả dùng “The objectives are to…, to…, and to…
6.2 Một tóm tắt thông tin và những điểm cần lưu ý
CD46 IS A CELLULAR RECEPTOR FOR HUMAN HERPESVIRUS 6
Nguồn: dẫn theo Svobodova & cộng sự [10] trong “Writing in English” tr. 24
*Những điểm cần lưu ý:
– Mục đích: Tóm tắt B là một tóm tắt thông tin: tóm tắt này nêu các chi tiết về những gì đã được nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu là gì và những gì có thể xảy ra trong tương lai.
– Cấu trúc: tóm tắt B trước hết định nghĩa HHV-6 và giải thích tầm quan trọng của nó; tóm tắt này nêu mục đích nghiên cứu (we show that…), phương pháp (Downregulation) và kết quả; nó kết luận bằng một phát biểu về viễn ảnh tương lai như là kết quả nghiên cứu.
– Sử dụng ngôn ngữ:
– dùng thì hiện tại đối với những phát biểu chung chung về những gì bài báo thực hiện.
– dùng thì quá khứ để mô tả quy trình và kết quả nghiên cứu
– Tóm tắt thông tin cũng dùng câu mở rộng để cô đọng thông tin. Ví dụ, câu mở đầu ” Human herpesvirus 6 is … , causes … , and has been …”. – Lưu ý việc sử dụng câu thụ động khi mô tả nghiên cứu trong tóm tắt thông tin. 7. Các đặc trưng ngôn ngữ trong phần tóm tắt
7.1 Sử dụng ngôi thứ ba số ít Đặc trưng tiêu biểu nhất về xưng hô trong phần tóm tắt của bài báo NCKH là việc sử dụng thường xuyên ngôi thứ ba số ít để chỉ tác giả thay vì ngôi thứ nhất (I/we) như: “The writer”, “The author”, “The researcher” hoặc dùng cấu trúc chủ động vô nhân xưng như: “The paper deals with…”, “The results reveal/indicated…”.
7.2 Sử dụng cấu trúc thụ động Dùng cấu trúc thụ động trong phần tóm tắt của bài báo NCKH cũng là một cách tránh dùng ngôi thứ nhất số ít. Ví dụ, “It can be concluded that…” thay cho “We can conclude that…”. “It is assumed that…” thay cho “We can assume that…”
7.3 Sử dụng thì (tense) và thể (aspect)
7.3.1 Thì hiện tại trong phần thông tin nền và kết luận
– One of the basic principles of communication is that the message should be understood by the intended audience (thông tin nền). – The results suggest that the presence of unique sets of industry factors can be used to explain variation in economic growth (kết luận)
7.3.2 Thì quá khứ được dùng trong các phần: mục đích, phương pháp và kết quả
– In this study the readability of tax booklets from nine states was evaluated (mục đích). – Children performed a 5-trial task (phương pháp). – Older workers surpassed younger ones in both speed and skill jobs (kết quả).
7.3.3 Hiện tại hoàn thành trong phần mục đích
– Net energy analyses have been carried out for eight trajectories which convert energy source into heated domestic water (mục đích).
7.4 Sử dụng các động từ tình thái (modal verbs) và động từ thăm dò (tentative verbs)
Dùng động từ tình thái như “will”, “would”, “should”, “may”, “could”… trong câu kết luận (phần tóm tắt) gợi ý một thái độ thăm dò hoặc khiêm tốn của tác giả bài báo. Các động từ “thăm dò” như “suggest” (gợi ý), “recommend” (khuyến nghị/đề nghị), “propose” (đề xuất), “imply” (gợi ý)… cũng được khuyên dùng trong bài báo để người viết không quá chủ quan về các ứng dụng, lý thuyết cũng như thực hành khi nêu giá trị công trình khoa học.
– The results suggest [động từ thăm dò] that the presence or absence of unique sets of industry factors can [động từ tình thái] be used to explain growth variation in both the center and the periphery of the industrialized region.
– We recommend [động từ thăm dò]that a moderate level of indentation be used to increase program comprehension and user satisfaction.
8. Kết luận
Dù chỉ trình bầy hai mô hình mẫu tóm tắt (mô hình năm thành phần và mô hình hai thành phần) của Weissberg & Buker (1990) và hai loại tóm tắt (tóm tắt mô tả và tóm tắt thông tin) của Svobodova & cộng sự (2000) nhưng bài báo đã miêu tả bức tranh “phần tóm tắt” với các đặc trưng ngôn ngữ khá rõ nét. Tuy nhiên để có bức tranh “phần tóm tắt” đầy đủ nhất, cần phải có các nghiên cứu đối chiếu giữa hai ngôn ngữ (Anh-Việt) và phân tích thể loại. Các nghiên cứu trong tương lai cần chú trọng vào việc phân tích phần tóm tắt theo các chuyên ngành để thấy được khác biệt giữa hai ngôn ngữ). Hy vọng rằng qua các đặc trưng ngôn ngữ của phần tóm tắt được phân tích và các loại thông tin được giới thiệu trong bài báo, sinh viên ngoại ngữ và sinh viên chuyên ngành sẽ nhận những hướng dẫn hữu ích để viết một tóm tắt của bài báo NCKH phù hợp bằng tiếng Anh.
Tài Liệu Tham Khảo
[1] Baker, Mona (1997), In Other Words: A Coursebook on Translation. Routledge.
[2] Johns, T (1991), It Is Presented Initially: Linear Dislocation & Interlanguage Strategies in Brazilian Academic Abtracts in English and Portuguese Mimeograph. University of Birmingham.
[3] Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) & Nguyễn Văn Hiệp (1999), Tiếng Việt Thực Hành. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
[4] Nguyễn Phước Vĩnh Cố (2011), Dạng Thức Xưng Hô và Cấu Trúc Vô Nhân Xưng Trong Diễn Ngôn Khoa Học. Truy cập ngày 25/9/2012 từ https://nguyenphuocvinhco.wordpress.com/2011.
[5] Nguyễn Phước Vĩnh Cố (2012), Để Viết Phần Giới Thiệu Của Một Bài Báo Nghiên Cứu Khoa Học. Truy cập ngày 8/10/2012 từ https://nguyenphuocvinhco.wordpress.com/2011.
[6] Nguyễn Văn Tuấn (2012), Cách Viết Một Bài Báo Khoa Học (phần 1). Truy cập ngày 8/10/2012 từ http://nguyenvantuan.net.
[7] Ngũ Thiện Hùng & Bùi Thị Thu Hà (2007), Tìm Hiểu Một Số Đặc Điểm Diễn Ngôn Phần Tóm Tắt Của Các Bài Báo Kinh Tế Tiếng Anh và Tiếng Việt. Truy cập ngày 28/9/2012 từ http://www.kh-sdh.udn.vn/zipfiles/hung_nguthien.doc
[9] Samraj, B. (2002), Introductions in Research Articles: Variations Across Disciplines. Truy cập ngày 24/7/12 từ samraj_on_introductions(3).pdf
[10] Svobodova & et al. (2000), Writing in English: A Practical Handbook for Scientific and Technical Writers. Truy cập ngày 25/9/12 từ http://w.w.w.atom.uni-mb.si/Stu/filesWriting_in_English.pdf
[11] Swales, J. (1981), Aspects of Article Introductions. Birmingham, UK. The University of Aston, Language Studies Unit.
[12] Swales, J. (2011), Genre Analysis: English in Academic and Research Settings. Cambrigde: Cambrige University Press.
[13] Weissberg, Robert & Buker, Suzanne. (1990), Writing Up Research: Experimental Research Report Writing for Students of English, Prentice Hall Regents.