Top 10 # Cách Viết Báo Cáo Nghiên Cứu Thị Trường Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Toiyeucogaihalan.com

Tổng Hợp Mẫu Báo Cáo Nghiên Cứu Thị Trường Mới Nhất

Mẫu báo cáo nghiên cứu thị trường mới nhất

Bản báo cáo nghiên cứu thị trường thường đa dạng và không có mẫu chung, chúng thường được trình bày dưới dạng các con số thống kê, định lượng các tiêu chí đánh giá và thường được mô phỏng bằng những biểu đồ dễ hình dung tránh bị các con số làm nhiễu loạn.

Tuy những bản báo cáo thị trường đa dạng nhưng nội dung của nó phải trả lời được những câu hỏi sau :

Tổng cầu là tổng lượng khách hàng có nhu cầu trong thị trường, con số trong báo cáo thường có sai số. Dữ liệu này có được dựa theo thống kê dân số và tỉ lệ % dân số theo độ tuổi và khu vực địa lý.

Là tổng số lượng những doanh nghiệp kinh doanh trong thị trường, chúng ta thường liệt kê 10 đến 20 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường theo tiêu chí về thị phần, thương hiệu, kênh phân phối và mức độ phổ biến về sản phẩm dịch vụ. Dữ liệu này thường được biểu hiện bằng biểu đồ so sánh các doanh nghiệp với nhau theo năm.

Tốc độ tăng trưởng của thị trường là sự gia tăng của các đối thủ mới, phát triển thị phần của các đối thủ cũ theo năm.

Tốc độ tăng trưởng thường được tính theo % các năm và được biểu thị bằng biểu đồ cột.

Trong thị trường hiện tại chia ra bao nhiêu phân khúc, phân khúc là nhóm khách hàng có các nhu cầu khác nhau. Hiểu được phân khúc sẽ giúp doanh nghiệp nghiên cứu sâu hơn về khách hàng và đối thủ.

Phân khúc thường được chia theo khu vực địa lý, độ tuổi, mức thu nhập và giới tính.

Trong phần này chúng ta cũng có thể trình bày định vị của các đối thủ và sản phẩm dịch vụ của họ đang phục vụ khách hàng như thế nào.

Dựa theo lý thuyết nhu cầu của khách hàng (Khách hàng có nhu cầu lõi, nhu cầu phát sinh, nhu cầu cảm xúc), phần này chúng ta liệt kê từ 5 đến 10 nhu cầu mà khách hàng ưu tiên cần được đáp ứng.

Chúng ta có thể đặt trọng số ưu tiên của khách hàng vào các nhu cầu từ thấp đến cao. Ngoài ra việc trình bày hành vi và thói quen mua hàng của khách hàng trong thị trường cũng giúp ích rất nhiều cho việc xác định nhu cầu ưu tiên của khách hàng.

Phần này chúng ta trình bày việc sản phẩm dịch vụ của các đối thủ đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng như thế nào. Phần trình bày chúng ta có thể có bảng so sánh bằng cách cho điểm số xem đối thủ nào đang đáp ứng những nhu cầu của khách hàng tốt hơn.

Phần này chúng ta cũng có thể trình bày định vị của các đối thủ, so sánh giá và chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Cuối cùng là việc tổng hợp các bảng nghiên cứu của từng phân khúc và so sánh xem cơ hội của doanh nghiệp khi chọn phân khúc thị trường nào để gia nhập thì có lợi thế hơn dựa trên các tiêu chí :

Quy mô phân khúc đủ lớn

Mức cạnh tranh thấp

Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu tốt hơn đối thủ

Doanh nghiệp có khả năng duy trì việc đáp ứng nhu cầu tốt hơn đối thủ trong 1 thời gian dài.

Nguồn: chúng tôi

Tổng Hợp 80+ Báo Cáo Và Nghiên Cứu Thị Trường, Ngành Hàng, Khách Hàng… Và Mẫu Kế Hoạch/Báo Cáo Pr

Đây là phần tổng hợp chưa đầy đủ các bản Báo cáo tình hình và xu hướng thị trường, Nghiên cứu về người tiêu dùng, các mẫu lập Kế hoạch và triển khai, báo cáo chiến dịch truyền thông/PR – Marketing mà tôi sưu tập trong năm qua.

Tôi không phải chủ nhân sáng tạo của các tài liệu này. Tất cả đều là các phiên bản Free, đã được chia sẻ trên các hội nhóm về PR – Marketing hoặc do nguồn tin cá nhân của tôi thu thập được, và sẽ có sự cập nhật hàng tháng.

Tôi có đặt lại tên và phân loại theo nhóm nội dung để bạn có thể tự tìm nội dung phù hợp với khả năng, nhu cầu và download. Tất cả được lưu trên Drive của tôi nên sẽ không bị xóa và không mang virus.

Để download tất cả, vui lòng xem phần cuối bài.

Phần 1: Báo cáo – Nghiên cứu xu hướng và tình hình thị trường, ngành hàng, khách hàng… từ 2013 – 2015

Năm 2015

Báo cáo Hành vi Người tiêu dùng Việt Nam trên internet 2015 (tiếng Anh)

Báo cáo Tình hình marketing cho ngành Bất động sản 2015 2015 Internet Trends Report 2015 Search Marketing Benchmark Report 2015 Facebook Vietnam Insights Report Vietnam Digital Landscape 2015

Năm 2014

Vietnam Social Media Marketing 2014 Report

Phần 2: Hướng dẫn, Kinh nghiệm, Tips… dành cho người làm Marketing

Tổng quan và cơ bản về Digital Marketing – by Mr. Tuấn Hà (CEO Vinalink)

Consumer Insight – Thấu hiểu Người tiêu dùng Quy trình thực hiện Marketing Insight Marketing đa kênh dành cho ngành Dược

Creative/Content Marketing

Cẩm nang Content Marketing 2014 by Admicro Hướng dẫn cơ bản về sáng tạo nội dung

Nguyên lý sáng tạo content marketing (tiếng Anh)

Tìm hiểu về Creative Brief

[Tham khảo] Biểu giá sáng tạo nội dung của Agency Ilights

Facebook Marketing

10 điều nên và không nên khi quản trị Fanpage 10 kinh nghiệm sáng tạo nội dung Fanpage

Cách tăng Reach – Notifications cho Group Facebook – by Mr. Tuấn Hà (CEO Vinalink)

Những điều cơ bản về Forum Seeding Tìm hiểu Google Display Re-marketing (Tiếp thị lại) Nhập môn SEO – tài liệu hướng dẫn của Google 2008

Email Marketing

Hướng dẫn thực hiện Email Marketing Email Marketing – áp dụng cho doanh nghiệp

Phần 3: Các file tham khảo Kế hoạch, Báo cáo chiến dịch PR – Marketing

Kế hoạch PR – Marketing năm (file Power point, trình bày ý tưởng, không đi chi tiết về kênh và ngân sách)

Kế hoạch PR – Marketing tháng (file Excel, đi sâu chi tiết về kênh và ngân sách cho từng kênh)

Kế hoạch PR – Marketing theo quý Kế hoạch tổ chức sự kiện:

Kế hoạch tổ chức chương trình khuyến mại để tăng cường nhận diện thương hiệu, kết hợp tăng doanh số sales cho các phòng khám

Kế hoạch tổ chức sự kiện kỷ niệm 1 năm sản phẩm (văn bản – file Word: dùng để xin ý kiến chỉ đạo)

Kế hoạch chi tiết tổ chức sự kiện 1 năm sản phẩm (bao gồm các phần: Nội dung chương trình ( Agenda), Phân công công việc ( Check list), Ngân sách ( Budget)….).

[Tiểu luận] Chiến dịch PR cho thương hiệu Vietfoods

[Tiểu luận] Phân tích chiến dịch Marketing của Coca Cola

Báo cáo PR – Marketing tháng:

Mẫu Thông cáo báo chí [tham khảo]

Mẫu Brief Copywriting của Agency Ilights Mấu kế hoạch Adwords

Mẫu kịch bản TVC (thương hiệu VietFoods)

Các tài liệu này có thể dễ dàng thu nhặt trên các Group Facebook hoặc website của cộng đồng Marketing – Communication nên bạn có thể chủ động sưu tầm.

Link các bản mẫu Template KH, báo cáo…:

Quy Định Viết Báo Cáo Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Cấp Cơ Sở

Quy định viết báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở

QUY ĐỊNH Về viết báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở

Quy định thống nhất bố cục và các nội dung cần thiết của mỗi phần trong báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại Bệnh viện.

Áp dụng tại tất cả các Khoa, Phòng trong bệnh viện có triển khai đề tài nghiên cứu khoa học.

III.TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Học viện Quân y (2002). Phương pháp nghiên cứu Y – Dược học. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.

Phạm Song, Đào Ngọc Phong, Ngô Văn Toàn (2001). Nghiên cứu hệ thống y tế phương pháp nghiên cứu y học. Nhà xuất bản Y học.

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang (2009). Quy định trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu Đề tài, Dự án Khoa học và Công nghệ.

Trường Đại học Y Hà Nội (2010). Hướng dẫn viết báo cáo nghiệm thu đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở. Quy trình Quản lý đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

Trường Đại học Y tế Công cộng (2009). Hướng dẫn cách viết báo cáo khoa học kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở. Quy trình quản lý nghiên cứu khoa học.

THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT:

– Không

5.1. Hình thức báo cáo

– Tên đề tài và mục tiêu nghiên cứu phải phù hợp với thuyết minh đề cương đã được Hội đồng Khoa học cơ sở xét duyệt.

– Báo cáo phải được trình bày rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, có đánh số trang, đánh số bảng, biểu đồ, hình vẽ, đồ thị theo trình tự

– Báo cáo dài từ 30-40 trang giấy khổ A4, được soạn thảo trên bảng mã Unicode, font Times New Roman, cỡ chữ 14. Căn lề: lề trên 2cm, lề dưới 2cm, lề phải 2cm, lề trái 3cm. Khoảng cách giữa các dòng: 1,3- 1,5.

– Khi trình bày các đề mục và các dưới đề mục cần có sự thống nhất về kiểu và cỡ chữ, không gạch chân đề mục hoặc các dưới đề mục.

5.2. Trình tự và các phần của báo cáo

– Trang bìa.

– Trang bìa phụ.

(Các phần trên không đánh số trang)

– Báo cáo kết quả nghiên cứu gồm các phần chính sau:

1- Đặt vấn đề: 1-2 trang

2- Tổng quan tài liệu: 7- 8 trang

3- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 4 – 6 trang

4- Kết quả nghiên cứu: 8 -10 trang

5- Bàn luận: 9 – 12 trang

6- Kết luận: 1 – 2 trang

7- Kiến nghị (nếu có): ½ trang

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

5.3. Nội dung chi tiết từng phần

5.3.1. Trang bìa: (theo mẫu 1)

– Tên cơ quan quản lý: Bộ Y tế (chữ in hoa- cỡ chữ 14)

– Tên cơ quan chủ quản: Bệnh viện Bạch Mai (chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 14)

– Cấp độ: Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp cơ sở (chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 16)

– Tên đề tài :chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 20

– Chủ nhiệm đề tài: chữ thường, cỡ chữ 14

– Đơn vị thực hiện: chữ thường, cỡ chữ 14

– Địa danh, năm nghiệm thu đề tài: chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 14.

– Trang bìa phụ: (theo mẫu 2) như trang bìa, phần chủ nhiệm đề tài thay bằng những người thực hiện: có thêm những người tham gia nghiên cứu, đơn vị phối hợp.

5.3.3. Đặt vấn đề: trình bày tóm tắt lý do, xuất xứ của công trình nghiên cứu, không trích dẫn dài dòng, không đưa bảng biểu minh họa vào phần này và kết thúc phần đặt vấn đề thường là mục tiêu nghiên cứu của đề tài được in nghiêng, đậm để nhấn mạnh. Phần này cần nêu đủ các ý sau:

– Giả thuyết nghiên cứu: từ phần trên đưa ra giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Giả thuyết nghiên cứu là một vấn đề khoa học hay thực tiễn được giả định và phải chứng minh bằng các mục tiêu nghiên cứu sẽ nêu ở phần tiếp theo.

– Mục tiêu nghiên cứu phải phù hợp với nội dung nghiên cứu. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài phải có quan hệ chặt chẽ với nhau và nhằm chứng minh giả thuyết nghiên cứu, phải giải quyết được những vấn đề cơ bản đặt ra ở tên đề tài nghiên cứu.

5.3.4. Tổng quan tài liệu:

– Giới thiệu chung vấn đề nghiên cứu.

– Trình bày phải mạch lạc, có hệ thống, mang tính tổng hợp và khái quát cao, trích dẫn tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung nghiên cứu và theo đúng quy định.

– Trích dẫn tài liệu theo số thứ tự tài liệu tham khảo và để trong dấu () hoặc [].

5.3.5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cho biết tác giả làm nghiên cứu như thế nào.

– Thiết kế nghiên cứu – nêu đề tài được thiết kế nghiên cứu như thế nào: điều tra mô tả cắt ngang, nghiên cứu bệnh chứng, nghiên cứu dịch tễ hay can thiệp, nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu triển khai ở giai đoạn I,II…

– Đối tượng nghiên cứu: cần nêu rõ số lượng đối tượng nghiên cứu, tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu, tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu. Nếu có nhóm chứng cần nói rõ cách chọn nhóm chứng và số lượng đối tượng nhóm chứng.

– Cách tính cỡ mẫu: một số nghiên cứu cần tính cỡ mẫu thì phải nêu công thức tính cỡ mẫu và giải thích nguồn gốc các thông số đưa vào, công thức tính phải phù hợp với thiết kế và mục tiêu nghiên cứu.

– Phương pháp nghiên cứu: cần trình bày rõ phương pháp, các bước tiến hành nghiên cứu theo thiết kế nghiên cứu, các biến số độc lập, các biến số phụ thuộc (đặc điểm của biến số, cách kiểm soát bằng độ nhạy và độ đặc hiệu), các yếu tố gây nhiễu (cách xác định và phương pháp khử nhiễu).

– Các phương tiện sử dụng để nghiên cứu: sử dụng các kỹ thuật, máy móc gì, làm tại đâu, sinh phẩm, hóa chất, bảng câu hỏi, các tiêu chuẩn áp dụng…để khẳng định độ tin cậy của những kết quả thu được sau này.

– Các thuật toán thống kê sử dụng trong báo cáo cần ghi cụ thể từng thuật toán, tránh viết chung chung. Ví dụ: tránh viết “xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học bằng phần mềm Epi 6.0” mà nên ghi rõ so sánh 2 số trung bình bằng test T- student, so sánh 2 tỷ lệ bằng test χ2 v.v…

5.3.6. Kết quả nghiên cứu: trình bày theo thứ tự nội dung nghiên cứu để giải quyết các mục tiêu đề ra.

– Báo cáo trung thực các kết quả thu được từ nghiên cứu kể cả các kết quả thất bại hay âm tính cũng có giá trị.

– Kết quả được minh họa bằng các hình thức khác nhau như bảng số, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh…

– Cùng 1 nội dung kết quả chỉ diễn đạt bằng một loại hình thức (nếu là bảng thì thôi biểu đồ).

– Tiêu đề của bảng phải ghi ở phía trên bảng, tiêu đề của biểu đồ hoặc đồ thị phải ghi ở phía dưới.

– Trước hoặc sau mỗi bảng, biểu đồ… nên có nhận xét tóm tắt của tác giả về kết quả trong bảng, đồ thị hay hình ảnh. Bảng, biểu cần đi liền với nhận xét, tránh tình trạng bảng biểu ở 1 trang, chỉ dẫn nhận xét ở cách xa làm người đọc khó theo dõi. Bảng không nên quá nhiều số liệu rườm rà.

– Danh sách đối tượng nghiên cứu không được để tên đầy đủ của bệnh nhân, ảnh chụp bệnh nhân phải che mắt để không nhận dạng được bệnh nhân.

5.3.7. Bàn luận: thể hiện khả năng tư duy và trình độ phân tích, biện luận của người thực hiện đề tài nên cần trình bày rõ những nội dung sau:

– Đưa ra các giả thuyết để giải thích kết quả thu được, tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc làm cơ sở cho việc triển khai ứng dụng.

– Phân tích, bàn luận về các kết quả thu được, bàn luận về mục tiêu và những vấn đề chưa được giải quyết.

– So sánh kết quả với các tác giả khác đã nghiên cứu những vấn đề tương tự với nghiên cứu của mình trước đây và hiện nay để thấy rõ sự phù hợp hay khác biệt (nêu lý do nếu có khác biệt) từ đó phân tích, lý giải để đạt được mục tiêu đặt ra. Phần này cũng có thể suy luận, giải thích nhưng cần có cơ sở khoa học.

– Dùng các kết quả thu được để minh họa giả thuyết đưa ra và chứng minh những vấn đề mới trong nghiên cứu của đề tài.

5.3.8. Kết luận:

– Kết luận phải đối chiếu phù hợp với mục tiêu đặt ra ban đầu, kết luận những kết quả nổi bật nhất giải quyết từng mục tiêu.

– Những kết quả là phát hiện, đóng góp mới của đề tài.

– Cần viết ngắn gọn, rõ ràng, tránh bàn luận giải thích dài dòng.

– Không nêu những điểm phụ, ít có tác dụng hoặc chưa đủ chứng cứ khoa học.

– Nếu có kiến nghị hoặc đề xuất thì chỉ đề xuất những vấn đề khả thi. Không nên đề xuất những vấn đề đang giải quyết và nếu giải quyết thì cần nêu ai là người thực hiện, phục vụ cho mục tiêu gì tiếp theo.

5.3.9. Tài liệu tham khảo:

– Nếu có tài liệu tham khảo của nhiều nước khác nhau thì sắp xếp theo thứ tự: tiếng Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc…

– Đánh số thứ tự liên tục không ngắt quãng theo từng thứ tiếng. Trong mỗi thứ tiếng, tài liệu xếp theo thứ tự alphabet của tên tác giả (đối với tiếng Việt) và xếp theo họ (đối với tác giả Âu- Mỹ).

– Mỗi tài liệu trình bày theo trình tự: tên hoặc họ tác giả (nếu 1 tác giả có nhiều công trình thì mỗi công trình phải ghi lại tên tác giả), năm xuất bản (đặt trong dấu ngoặc đơn), tên công trình nghiên cứu, tên tạp chí hoặc sách (in nghiêng), tập, số (đặt trong ngoặc đơn), nhà xuất bản, số trang tài liệu trích dẫn (gạch ngang giữa 2 chữ số).

– Nếu là sách dịch từ tiếng nước ngoài phải ghi rõ bản dịch và tên người dịch.

– Các tài liệu tham khảo liệt kê phải được trích dẫn trong báo cáo không thừa, không thiếu.

5.3.10. Phụ lục:

– Tập hợp thành tập riêng ở cuối báo cáo kết quả.

VII. PHỤ LỤC

– Phụ lục 1: Mẫu báo cáo toàn văn (BVNA.02.NCKH.01)

– Phụ lục 2: Mẫu sổ bàn giao báo cáo cho thư viện (BVNA.02.NCKH.02)

Để Viết “Phần Tóm Tắt” Của Một Bài Báo Nghiên Cứu Khoa Học Bằng Tiếng Anh

ĐỂ VIẾT “PHẦN TÓM TẮT” CỦA MỘT BÀI BÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BẰNG TIẾNG ANH WRITING SCIENTIFIC RESEARCH ARTICLE “ABSTRACT SECTION” IN ENGLISH

Nguyễn Phước Vĩnh Cố -Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHĐN

Lê Vũ -Trường Cao Đẳng Công Nghệ, ĐHĐN

TÓM TẮT

Là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu được trong một bài báo nghiên cứu khoa học, phần tóm tắt đã thu hút sự chú ý rất có ý nghĩa từ giới học thuật. Dù đã có một số nghiên cứu trước đó về phần tóm tắt của một bài báo nghiên cứu khoa học ở tiếng Anh (tự nhiên cũng như xã hội). Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về đề tài này ở cộng đồng học thuật Việt nam. Mục đích chính của nghiên cứu này là mô tả các đặc trưng ngôn ngữ trong phần tóm tắt của một bài báo nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh và cung cấp một số mô hình mẫu tóm tắt (mô hình tóm tắt gồm năm thành phần và mô hình tóm tắt gồm ba thành phần) dựa vào nghiên cứu của Weissberg & Buker (1990) và và hai loại tóm tắt (tóm tắt mô tả và tóm tắt thông tin) do Svobodova & cộng sự (2000) phân tích. Hy vọng rằng bài báo có thể giúp cho sinh viên ngoại ngữ và sinh viên chuyên ngành hiểu biết tốt hơn cấu trúc thành phần của một tóm tắt và loại tóm tắt nhằm viết đúng một tóm tắt của một bài báo nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh.

Từ khóa: bài báo; nghiên cứu khoa học; tóm tắt; thì của động từ; dạng của động từ.

ABSTRACT

As an important and integral part of the scientific research paper, the abstract has attracted very significant attention from the academic world. Although some previous work has been devoted to scientific research article abstract section in English (in hard sciences as well as on social sciences). However, very few studies have been done on this topic in Vietnamese academic community. The main aim of this study is to describe the linguistic features in scientific research abstract sections in English and to provide some sample abstract models (five-element model and three-element model) based on Weissberg & Buker’s work (1990) and two types of abstract (descriptive and informative abstracts) analysed by Svobodova & et al. (2000). It is hoped that this article may help students of foreign languages and ESP students better understand the element structures of an abstract and types of abstract and to write a proper scientific research article.

Key words: article/paper; scientific research; abstract; verb tense; verb voice.

1. Phần giới thiệu

2. Phần tóm tắt là gì?

3. Cấu trúc phần tóm tắt của một bài báo NCKH

Các thành phần trong phần tóm tắt thường tùy thuộc vào mổi chuyên ngành. Tuy nhiên, theo Weissberg & Buker [13], các tóm tắt của một bài báo NCKH thường có 5 phần sau:

– một số thông tin nền

– mục đích của nghiên cứu và phạm vi của nó

– một số thông tin về phương pháp được dùng trong nghiên cứu

– kết quả nghiên cứu quan trọng nhất

– phát biểu về kết luận/khuyến nghị

4. Trật tự các thông tin trong phần tóm tắt

Weissberg & Buker [13] chia trật tự thông tin trong phần tóm tắt làm hai phần: 1) cấu trúc năm thành phần tiêu biểu trong một tóm tắt (xin xem mục 2). 2) cấu trúc ba thành phần trong một tóm tắt rút gọn gồm:

a. mục đích và phương pháp nghiên cứu.

b. kết quả nghiên cứu.

c. kết luận và khuyến nghị* * không bắt buộc

4.1 Một tóm tắt mẫu gồm năm thành phần tiêu biểu

COMPOSING LETTERS WITH A SIMULATED LISTENING TYPEWRITER

Nguồn: dẫn theo Weissberg & Buker [13] trong “Writing Up Research” tr. 185

4.2 Loại thông tin và trật tự thông tin của tóm tắt mẫu nêu trên

1. Một số thông tin nền: câu 1 & 2

2. Mục đích của nghiên cứu và phạm vi của nó: câu 3

3. Một số thông tin về phương pháp được dùng trong nghiên cứu: câu 4 & 5

4. Kết quả nghiên cứu quan trọng nhất: câu 6.

5. Phát biểu về kết luận và khuyến nghị: câu 7

4.3 Một tóm tắt rút gọn gồm ba thành phần

THE READABILITY OF INDIVIDUAL INCOME TAX INSTRUCTION BOOLETS IN SOUTH CAROLINA AND OTHER SOUTHEASTERN STATES

Abstract. 1To determine the understandability of individual income tax booklets, a Reading Ease score was calculated for the 1977 Federal income tax return form 1040 and tax forms of nine southeastern states. 2The instruction booklets of all states except Virgina were found to be at a reading level higher than the median educational level of the average citizen-taxpayer in those states. 3The South Carolina booklet was three grade levels above the median educational level for the state. 4The Federal instruction booklet was easiest to read, falling four grade levels below the median education level of U.S citizens. 5If an equitable state income tax system is to be maintained, actions must be taken to reduce the disparity between median education levels and the readability of state income tax instruction booklets.

Nguồn: dẫn theo Weissberg & Buker [13] trong “Writing Up Research” tr.188

4.4 Loại thông tin và trật tự thông tin của tóm tắt rút gọn

1. Mục đích và phương pháp nghiên cứu: câu 1

2. Kết quả nghiên cứu: câu 2, 3 & 4

3. Kết luận: câu 5

5. Các loại tóm tắt trong bài báo NCKH

Theo Svobodova và cộng sự [10] có 2 loại tóm tắt:

a) tóm tắt mô tả (descriptive abstract): loại tóm tắt này cung cấp một danh sách các nội dung về những gì sẽ có trong bài báo, những gì tác giả sẽ đề cập/cố gắng chứng minh trong bài báo, chứ không phải tóm tắt về các kết quả nghiên cứu.

b) tóm tắt thông tin (informative abstract): loại tóm tắt này không những chỉ mô tả những gì được đề cập trong bài báo mà còn tóm tắt các thông tin chính trong thực tế như phần phương pháp và vật liệu, kết quả và kết luận/khuyến nghị.

6. Sự khác biệt về văn phong giữa tóm tắt mô tả và tóm tắt thông tin

6.1 Một tóm tắt mô tả và những điểm cần lưu ý

AN OVERVIEW OF ROTATING STALL AND SURGE CONTROL FOR AXIAL FLOW COMPRESSORS.

Abstract A. Modelling and control for axial flow compression systems have received great attention in recent years. The objectives are to suppress rotating stall and surge, to extend the stable operating range of the compressor system, and to enlarge domains of attraction of stable equilibria using feedback control methods. The success of this research field will significantly improve compressor performance and thus future aeroengine performance. This paper surveys the research literature and summarises the major developments in this active research field, focusing on the modelling and control perspective to rotating stall and surge for axial flow compressors. Keywords: axial flow, rotating stall, surge

Nguồn: dẫn theo Svobodova & cộng sự [10] trong “Writing in English” tr. 230

*Những điểm cần lưu ý:

– Mục đích: Tóm tắt A là một tóm tắt mô tả: nó kể cho độc giả những gì tác giả thực hiện trong bài báo nhưng không phải các ý tưởng thực sự của họ.

– Cấu trúc: Tóm tắt này bắt đầu bằng lời giải thích thuộc lĩnh vực nghiên cứu, mục đích của nó và kết quả tiềm năng của nghiên cứu và rồi chuyển sang nêu ý định của tác giả về việc xem xét tài liệu nghiên cứu và tóm tắt các phát triển chính.

– Sử dụng ngôn ngữ: – chỉ dùng thì hiện tại (kể cả thì hiện tại hoàn thành và tương lai)

– dùng các từ ngữ học thuật có tính phổ thông: ví dụ, “have received great attention”; “the objectives are…”; “this paper chúng tôi summarises…, focusing on…”

Cả hai loại tóm tắt đều dùng câu mở rộng để cô đọng thông tin. Ở tóm tắt A, tác giả dùng “The objectives are to…, to…, and to…

6.2 Một tóm tắt thông tin và những điểm cần lưu ý

CD46 IS A CELLULAR RECEPTOR FOR HUMAN HERPESVIRUS 6

Nguồn: dẫn theo Svobodova & cộng sự [10] trong “Writing in English” tr. 24

*Những điểm cần lưu ý:

– Mục đích: Tóm tắt B là một tóm tắt thông tin: tóm tắt này nêu các chi tiết về những gì đã được nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu là gì và những gì có thể xảy ra trong tương lai.

– Cấu trúc: tóm tắt B trước hết định nghĩa HHV-6 và giải thích tầm quan trọng của nó; tóm tắt này nêu mục đích nghiên cứu (we show that…), phương pháp (Downregulation) và kết quả; nó kết luận bằng một phát biểu về viễn ảnh tương lai như là kết quả nghiên cứu.

– Sử dụng ngôn ngữ:

– dùng thì hiện tại đối với những phát biểu chung chung về những gì bài báo thực hiện.

– dùng thì quá khứ để mô tả quy trình và kết quả nghiên cứu

– Tóm tắt thông tin cũng dùng câu mở rộng để cô đọng thông tin. Ví dụ, câu mở đầu ” Human herpesvirus 6 is … , causes … , and has been …”. – Lưu ý việc sử dụng câu thụ động khi mô tả nghiên cứu trong tóm tắt thông tin. 7. Các đặc trưng ngôn ngữ trong phần tóm tắt

7.1 Sử dụng ngôi thứ ba số ít Đặc trưng tiêu biểu nhất về xưng hô trong phần tóm tắt của bài báo NCKH là việc sử dụng thường xuyên ngôi thứ ba số ít để chỉ tác giả thay vì ngôi thứ nhất (I/we) như: “The writer”, “The author”, “The researcher” hoặc dùng cấu trúc chủ động vô nhân xưng như: “The paper deals with…”, “The results reveal/indicated…”.

7.2 Sử dụng cấu trúc thụ động Dùng cấu trúc thụ động trong phần tóm tắt của bài báo NCKH cũng là một cách tránh dùng ngôi thứ nhất số ít. Ví dụ, “It can be concluded that…” thay cho “We can conclude that…”. “It is assumed that…” thay cho “We can assume that…”

7.3 Sử dụng thì (tense) và thể (aspect)

7.3.1 Thì hiện tại trong phần thông tin nền và kết luận

– One of the basic principles of communication is that the message should be understood by the intended audience (thông tin nền). – The results suggest that the presence of unique sets of industry factors can be used to explain variation in economic growth (kết luận)

7.3.2 Thì quá khứ được dùng trong các phần: mục đích, phương pháp và kết quả

– In this study the readability of tax booklets from nine states was evaluated (mục đích). – Children performed a 5-trial task (phương pháp). – Older workers surpassed younger ones in both speed and skill jobs (kết quả).

7.3.3 Hiện tại hoàn thành trong phần mục đích

– Net energy analyses have been carried out for eight trajectories which convert energy source into heated domestic water (mục đích).

7.4 Sử dụng các động từ tình thái (modal verbs) và động từ thăm dò (tentative verbs)

Dùng động từ tình thái như “will”, “would”, “should”, “may”, “could”… trong câu kết luận (phần tóm tắt) gợi ý một thái độ thăm dò hoặc khiêm tốn của tác giả bài báo. Các động từ “thăm dò” như “suggest” (gợi ý), “recommend” (khuyến nghị/đề nghị), “propose” (đề xuất), “imply” (gợi ý)… cũng được khuyên dùng trong bài báo để người viết không quá chủ quan về các ứng dụng, lý thuyết cũng như thực hành khi nêu giá trị công trình khoa học.

– The results suggest [động từ thăm dò] that the presence or absence of unique sets of industry factors can [động từ tình thái] be used to explain growth variation in both the center and the periphery of the industrialized region.

– We recommend [động từ thăm dò]that a moderate level of indentation be used to increase program comprehension and user satisfaction.

8. Kết luận

Dù chỉ trình bầy hai mô hình mẫu tóm tắt (mô hình năm thành phần và mô hình hai thành phần) của Weissberg & Buker (1990) và hai loại tóm tắt (tóm tắt mô tả và tóm tắt thông tin) của Svobodova & cộng sự (2000) nhưng bài báo đã miêu tả bức tranh “phần tóm tắt” với các đặc trưng ngôn ngữ khá rõ nét. Tuy nhiên để có bức tranh “phần tóm tắt” đầy đủ nhất, cần phải có các nghiên cứu đối chiếu giữa hai ngôn ngữ (Anh-Việt) và phân tích thể loại. Các nghiên cứu trong tương lai cần chú trọng vào việc phân tích phần tóm tắt theo các chuyên ngành để thấy được khác biệt giữa hai ngôn ngữ). Hy vọng rằng qua các đặc trưng ngôn ngữ của phần tóm tắt được phân tích và các loại thông tin được giới thiệu trong bài báo, sinh viên ngoại ngữ và sinh viên chuyên ngành sẽ nhận những hướng dẫn hữu ích để viết một tóm tắt của bài báo NCKH phù hợp bằng tiếng Anh.

Tài Liệu Tham Khảo

[1] Baker, Mona (1997), In Other Words: A Coursebook on Translation. Routledge.

[2] Johns, T (1991), It Is Presented Initially: Linear Dislocation & Interlanguage Strategies in Brazilian Academic Abtracts in English and Portuguese Mimeograph. University of Birmingham.

[3] Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên) & Nguyễn Văn Hiệp (1999), Tiếng Việt Thực Hành. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

[4] Nguyễn Phước Vĩnh Cố (2011), Dạng Thức Xưng Hô và Cấu Trúc Vô Nhân Xưng Trong Diễn Ngôn Khoa Học. Truy cập ngày 25/9/2012 từ https://nguyenphuocvinhco.wordpress.com/2011.

[5] Nguyễn Phước Vĩnh Cố (2012), Để Viết Phần Giới Thiệu Của Một Bài Báo Nghiên Cứu Khoa Học. Truy cập ngày 8/10/2012 từ https://nguyenphuocvinhco.wordpress.com/2011.

[6] Nguyễn Văn Tuấn (2012), Cách Viết Một Bài Báo Khoa Học (phần 1). Truy cập ngày 8/10/2012 từ http://nguyenvantuan.net.

[7] Ngũ Thiện Hùng & Bùi Thị Thu Hà (2007), Tìm Hiểu Một Số Đặc Điểm Diễn Ngôn Phần Tóm Tắt Của Các Bài Báo Kinh Tế Tiếng Anh và Tiếng Việt. Truy cập ngày 28/9/2012 từ http://www.kh-sdh.udn.vn/zipfiles/hung_nguthien.doc

[9] Samraj, B. (2002), Introductions in Research Articles: Variations Across Disciplines. Truy cập ngày 24/7/12 từ samraj_on_introductions(3).pdf

[10] Svobodova & et al. (2000), Writing in English: A Practical Handbook for Scientific and Technical Writers. Truy cập ngày 25/9/12 từ http://w.w.w.atom.uni-mb.si/Stu/filesWriting_in_English.pdf

[11] Swales, J. (1981), Aspects of Article Introductions. Birmingham, UK. The University of Aston, Language Studies Unit.

[12] Swales, J. (2011), Genre Analysis: English in Academic and Research Settings. Cambrigde: Cambrige University Press.

[13] Weissberg, Robert & Buker, Suzanne. (1990), Writing Up Research: Experimental Research Report Writing for Students of English, Prentice Hall Regents.