Cập nhật thông tin chi tiết về Thủ Tục Người Việt Nam Xin Con Nuôi Là Người Nước Ngoài mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Căn cứ pháp lý:
Luật nuôi con nuôi năm 2010
Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Điều 40. Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi
Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Luật này gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp nơi người đó thường trú xác minh thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.
Sau khi hoàn tất các thủ tục nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, công dân Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú.
Bước 1: Nộp hồ sơ của người nhận con nuôi lên Bộ Tư pháp bao gồm:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Phiếu lý lịch tư pháp; (được cấp chưa quá 06 tháng)
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; (được cấp chưa quá 06 tháng)
Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. (được cấp chưa quá 06 tháng)
Bước 2: Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam
Thời hạn xem xét hồ sơ: 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp nơi chị Hằng thường trú xác minh thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.
Bước 3: Làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị Hằng thường trú.
Bên cạnh đó, chị Hằng muốn nhận nuôi con nuôi Đài Loan tại Việt Nam cần phải đáp ứng các điều kiện sau theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; (trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi);
– Có tư cách đạo đức tốt.
– Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Thủ Tục Người Người Nước Ngoài Nhận Nuôi Con Nuôi
Hiện nay, nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Tuy nhiên, do trẻ em là một đối tượng khá nhạy cảm, cũng như mong muốn có thể gửi gắm những đứa trẻ đến với những nơi có điều kiện tốt nên những quy định về nhận nuôi con nuôi khá chặt chẽ, đặc biệt là đối với người nước ngoài tới Việt Nam nhận con nuôi. Với với mong muốn hỗ trợ dịch vụ tốt nhất cho cá nhân, tổ chức trong nước cũng như quốc tế, Công ty luật Việt An hướng dẫn chi tiết thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam như sau:
Điều kiện để nhận con nuôi:
Đối với người nhận nuôi con nuôi:
Người nước ngoài được hiểu là người không có quốc tịch Việt Nam hoặc người không quốc tịch được nhận con nuôi tại Việt Nam trong một vài trường hợp sau: thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh (cha dượng, mẹ kế, cô, dì, chú, bác ruột của người được nhận nuôi,…); Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, Có tư cách đạo đức tốt; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
Không bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Hoặc đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Hoặc đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em;
Đối với người được nhận nuôi: Trẻ em dưới 16 tuổi; chỉ được nhận nuôi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi);
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là dì ruột của người được nhận làm con nuôi.
*Lưu ý: Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi:
Nơi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi: Cục con nuôi thuộc Bộ tư pháp.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi. Lưu ý: trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định (khoản 2, điều 28, Luật nuôi con nuôi) thì không cần thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Trong thời hạn 60 ngày, người nhận nuôi con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; có thể gia gahn, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu bên nhận nuôi con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Cho Con Của Người Nước Ngoài Tại Việt Nam
(ATS Law firm) Người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam và muốn làm giấy khai sinh cho bé tại Việt Nam thì thủ tục như thế nào? Các công ty luật đã có tư vấn cụ thể về vấn đề này.
“Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là người nước ngoài, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ, nếu họ có yêu cầu”.
Trình tự và thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho bé như thế nào?
Theo điều 50 Nghị định 158/2005/NĐ- CP như sau:
– Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Sở Tư pháp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tại Sở Tư pháp, nhận phiếu hẹn trả kết quả.
– Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
– Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
– Đơn xin đăng ký khai sinh
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay cho Giấy chứng sinh như:
– Văn bản xác nhận của người làm chứng trong trường hợp sinh ra ở ngoài cơ sở y tế ( bản gốc)
– Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
– Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ (nếu có đăng ký kết hôn).
– Hộ chiếu gốc.
– Giấy xác nhận tạm trú có đóng giấu của cơ quan công an nơi tạm trú.
– Giấy chọn quốc tịch cho con phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó.
Nếu bạn có nhu cầu đăng ký khai sinh cho bé tại Việt Nam, hãy đến Sở Tư pháp nơi mình cư trú để tiến hành làm các thủ tục đăng ký khai sinh cho bé.
Related posts
Thủ Tục Xin Công Văn Nhập Cảnh Việt Nam Cho Người Nước Ngoài
Để quá trình làm công văn nhập cảnh diễn ra suôn sẻ, doanh nghiệp bảo lãnh cần hoàn tất mẫu công văn xin nhập cảnh cho người nước ngoài hoặc chuyên gia nước ngoài (văn bản thông báo cho Cục quản lý xuất nhập cảnh). Nhằm mục đích xin xét duyệt cho công dân quốc tế được nhập cảnh vào Việt Nam.
Thời điểm hiện tại, có 2 mẫu công văn xin nhập cảnh cho người nước ngoài, gồm mẫu đơn NA2 và mẫu đơn N2. Mỗi loại đơn mang một vai trò khác nhau.
Mẫu N2 cục quản lý xuất nhập cảnh: Là văn bản thông báo cho Cục quản lý xuất nhập cảnh, đề nghị xét duyệt cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. Mẫu đơn này do công ty bảo lãnh gửi kèm hồ sơ pháp nhân của công ty.
Điền mẫu NA2 xin công văn nhập cảnh cho người nước ngoài. (Ảnh: Vietnam Booking)
Mẫu NA2 và N2 đều được doanh nghiệp bảo lãnh gửi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Tuy nhiên, nếu là form NA2 – người nước ngoài cũng có thể điền trực tuyến (cách điền tờ khai online được hướng dẫn bên dưới) và gửi cho Cục quản lý xuất nhập cảnh (CQLXNC). Trong khi đó, mẫu đơn N2 chỉ công ty bảo lãnh mới được gửi cho CQLXNC nhằm mục đích đề nghị xét duyệt cho nhân sự nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam.
Mẫu đơn N2 là thành phần hồ sơ không thể thiếu để xin công văn nhập cảnh Việt Nam cho công dân quốc tế. Mẫu này được chia thành 3 phần:
1. Thông tin cá nhân của người nước ngoài (Họ tên, ngày tháng năm sinh, Quốc tịch, hộ chiếu,…).
2. Thời gian, mục đích nhập cảnh, dự kiến địa chỉ tạm trú, chương trình hoạt động tại địa phương,…
3. Đề nghị của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Mẫu đơn N2 xin nhập cảnh cho người nước ngoài. (Ảnh: Internet)
Khi điền form N2, mục nào không điền, bạn nhớ thêm dấu gạch chéo (/) ở phần bỏ trống. Tại mục “vấn đề khác”, nếu đương đơn thuộc diện được miễn visa Việt Nam thì ghi: Khách được miễn thị thực nhập cảnh Việt nam. Mục quan trọng không thể bỏ qua là chữ ký và đóng dấu của đại diện công ty bảo lãnh theo pháp luật.
Ngoài điền công văn xin nhập cảnh theo mẫu N2, đương đơn cần chuẩn bị các giấy tờ pháp nhân của công ty bảo lãnh để nộp cho Cục quản lý xuất nhập cảnh, các giấy tờ đó bao gồm:
Thủ tục xin công văn nhập cảnh cho người nước ngoài. (Ảnh: Vietnam Booking)
Có 2 cách để điền tờ khai mẫu NA2. Cách đầu tiên dành cho tổ chức, cá nhân bảo lãnh không đăng ký tài khoản. Và cách thứ 2 dành cho tổ chức, cá nhân bảo lãnh người nước ngoài đã có tài khoản.
Trường hợp đương đơn, doanh nghiệp không đăng ký tài khoản (chưa có tài khoản), bạn có thể thực hiện các bước theo trình tự trong bài xin công văn nhập cảnh online mà Vietnam Booking đã hướng dẫn trước đó.
Mẫu NA2 online – công văn xin nhập cảnh cho người nước ngoài. (Ảnh: Vietnam Booking)
Xin thành công mẫu NA2, bạn nhớ gửi mã vạch in trên công văn này cùng các giấy tờ pháp lý của danh nghiệp bảo lãnh cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để được xét duyệt nhập cảnh vào Việt Nam.
→ Người nước ngoài đến từ nước không có cơ quan thẩm cấp visa Việt Nam.
→ Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước.
→ Đương đơn vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức.
→ Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu nước khác.
→ Người phải về nước dự tang lễ thân nhân hoặc người thân đang ốm nặng.
→ Nhập cảnh Việt Nam để tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai hoặc vì một vài lý do đặc biệt theo đề nghị của cơ quan thẩm quyền Việt Nam.
Không riêng gì người nước ngoài khi xin công văn nhập cảnh vào Việt Nam tại Hà Nội hay Tp Hồ Chí Minh mà tất cả đối tượng là người ngoại quốc khi có nhu cầu xin công văn nhập cảnh Việt Nam đều phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ với các giấy tờ sau:
Đối với người nước ngoài:
Đơn xin công văn nhập cảnh 1 năm (mẫu đơn NA2) theo quy định của Cục quản lý xuất nhập cảnh;
Bản scan hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất 6 tháng;
Thời gian dự định nhập cảnh vào Việt Nam, số ngày dự định lưu trú;
Công văn đăng ký ở lại Việt Nam (3 tháng 1 lần, 3 tháng nhiều lần hoặc 6 tháng nhiều lần,…);
Địa chỉ nhận visa (sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Nội Bài, sân bay Đà Nẵng).
Đối với công ty bảo lãnh cho người nước ngoài:
Giấy đăng ký kinh doanh/ giấy phép đầu tư của công ty/ doanh nghiệp;
Giấy đăng ký mã số thuế;
Giấy đăng ký con dấu và chữ kí mẫu tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;
Công văn nhận visa tại sân bay quốc tế hoặc cửa khẩu quốc tế.
Hầu hết các sân bay quốc tế tại Việt Nam đều có thẩm quyền cấp visa nhập cảnh cho người nước ngoài nhưng phổ biến nhất là sân bay Quốc tế Nội Bài, sân bay Quốc tế Đà Nẵng và sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất.
Công văn xin nhập cảnh với mục đích du lịch (kí hiệu DL) có thời hạn lưu trú không quá 03 tháng; thăm người thân (kí hiệu TT) có thời hạn lưu trú không quá 12 tháng. Công văn nhập cảnh 1 năm được cấp cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích công tác dài hạn, đầu tư, làm việc có thời hạn lưu trú 12 tháng.
Công văn xin nhập cảnh vào Việt Nam có thời hạn lưu trú dưới 12 tháng sẽ có kết quả sau khoảng 2 đến 3 ngày làm việc. Công văn nhập cảnh 1 năm sẽ có kết quả sau khoảng 5 ngày làm việc. Đương đơn cũng có thể xin gấp trong 1 ngày làm việc.
Du lịch Sapa – một trong 10 điểm đến hấp dẫn nhất Việt Nam. (Ảnh: Internet)
Công dân một số quốc gia được miễn visa Việt Nam như: Các nước thuộc khối Asian, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Phần Lan, Na Uy, Đan Mạch, Thụy Điển,… Khi nhập cảnh vào Việt Nam không cần phải điền mẫu đơn NA2/ N2 xin công văn nhập cảnh Việt Nam.
Các nước khu vực Châu Phi, Trung Đông chỉ được xin công văn nhập cảnh 1 tháng 1 lần khi được doanh nghiệp tại Việt Nam bảo lãnh. Các quốc gia phát triển còn lại có thể xin công văn nhập cảnh hiện hành.
Cách xin công văn nhập cảnh cho người nước ngoài vào Việt Nam không quá phức tạp. Tuy nhiên để có trong tay công văn nhập cảnh, đương đơn phải được một doanh nghiệp/ cá nhân tại Việt Nam đủ điều kiện pháp lý bảo lãnh. Vietnam Booking, Công ty du lịch kiêm dịch vụ xin công văn nhập cảnh uy tín cam kết giúp bạn xin thành công công văn nhập cảnh trong thời gian nhanh nhất.
Với kinh nghiệm trên 10 năm trong lĩnh vực visa, đồng thời sở hữu đội ngũ chuyên viên làm visa xuất nhập cảnh chuyên nghiệp. Khi đến với Vietnam Booking, quy trình xin công văn nhập cảnh của bạn sẽ được rút gọn và có kết quả trong thời gian ngắn nhất. Đặc biệt, phí dịch vụ xin công văn nhập cảnh tại Vietnam Booking vô cùng hợp lý, cam đoan không phát sinh thêm bất kỳ lệ phí gì trong quá trình thực hiện.
Bạn đang xem bài viết Thủ Tục Người Việt Nam Xin Con Nuôi Là Người Nước Ngoài trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!