Cập nhật thông tin chi tiết về Quyết Định Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án Dân Sự Theo Quy Định mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?
Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà không phụ thuộc có hay không có yêu cầu của đương sự khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015.
Tòa án có quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong 08 căn cứ sau đây:
Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
Trong đó:
“Trường hợp cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách mà chưa có cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó” là trường hợp đã có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia, tách cơ quan, tổ chức đó, nhưng cơ quan, tổ chức mới chưa được thành lập hoặc đã được thành lập nhưng chưa có đầy đủ điều kiện để hoạt động theo quy định của pháp luật đối với loại hình cơ quan, tổ chức đó.
“Trường hợp cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó” là trường hợp chưa xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của BLTTDS.
Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; Trong đó: “Đại diện hợp pháp của đương sự” bao gồm đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền
Trong đó:
− là cơ sở để: → xác định thẩm quyền của Tòa án, → xác định quyền khởi kiện đối với vụ án, → xác định địa vị pháp lý, → xác định người tham gia tố tụng, → xác định quan hệ pháp luật tranh chấp − hoặc là căn cứ khác để Tòa án giải quyết vụ án này một cách toàn diện, chính xác và đúng pháp luật. “Sự việc được pháp luật quy định” phải là sự việc có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vụ án, và nếu không được cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước thì việc giải quyết của Tòa án là vi phạm pháp luật.
Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án; Trong đó:
Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho:
Đương sự,
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
Viện kiểm sát cùng cấp.
Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
− Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
− Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
− Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của BLTTDS thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với:
Hiến pháp,
Luật,
Nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
Nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định tố tụng dân sự
Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự cập nhật mới nhất
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong trường hợp nào?
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
− Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của BLTTDS, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
− Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của BLTTDS không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Tòa án gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Tel: 038.595.3737 – Hotline: 0973.098.987
Email: luatsu@fblaw.vn
Địa chỉ: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Bàn Về Quy Định: “Đương Sự Đề Nghị Tòa Án Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án Dân Sự”
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp:
Tác giả xin nêu một vụ án như sau: “Ông Nguyễn Văn A khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn B trả lại diện tích đất mà trước đây cha của ông A cho ông B mượn ở nhờ là 350m 2 thuộc thửa đất số 03, tờ bản đồ số 10 hiện do ông Nguyễn Văn A đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quá trình giải quyết vụ án, ông B cho rằng phần đất ông đang ở là do ông C cha của ông A cho ông từ năm 1990 ( chứ không phải là ông C cho mượn đất ở nhờ như ông A trình bày). Việc ông A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất tranh chấp thì ông không hay biết. Vì vậy, ông không đồng ý trả lại đất theo yêu cầu của ông A. Khi gần hết thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, ông B nộp đơn cho Tòa án nhân dân huyện X đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do ông B đang điều trị bệnh tại Bệnh viện Y (ông B có nộp kèm giấy nhập viện tại bệnh viện Y); nguồn gốc đất là do ông biết rõ nên ông không ủy quyền cho ai được)”.
Vấn đề này có hai ý kiến gải quyết khác nhau:
Ý kiến thứ nhất cho rằng, Tòa án không chấp nhận tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo yêu cầu của ông B. Vì yêu cầu của ông B không phải là một trong các căn cứ để Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án được quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015.
Ý kiến thứ hai cho rằng, tại khoản 18 Điều 70 BLTTDS năm 2018 có quy định quyền của đương sự là “Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này”. Vì vậy, Tòa án có quyền căn cứ vào điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 (Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Trước đây, BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 cũng có quy định căn cứ Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án tương tự như quy định của BLTTDS năm 2015. Đó là căn cứ: “Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định” tại khoản 6 Điều 189 BLTTDS năm 2004. Theo khoản 6 Điều 22 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự thì: ” Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định” quy định tại khoản 6 Điều 189 của BLTTDS là các trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong BLTTDS này chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên “. Đối với quy định tại điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 thì hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể.
Theo ý kiến của tác giả, việc đương sự làm đơn đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể xem là một căn cứ để Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 nếu lý do yêu cầu của họ là chính đáng. Bởi vì đây là một trong những quyền của đương sự nói chung được quy định rất rõ tại khoản 18 Điều 70 BLTTDS năm 2015. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đương sự nào đề nghị tạm đình chỉ giải quyết vụ án cũng được Tòa án chấp nhận. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án của đương sự phải nêu rõ lý do; đồng thời, đương sự phải nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho các lý do mà đương sự đưa ra là có căn cứ và chính đáng. Khi đó, Tòa án xem xét chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ giải quyết vụ án của đương sự. Thực tế cho thấy, có trường hợp Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì nguyên đơn bệnh nặng phải nhập viện điều trị một thời gian dài hoặc không thể trực tiếp đến dự phiên tòa được cũng không thể ủy quyền cho ai được. Tòa án cũng không thể hoãn phiên tòa mãi để chờ nguyên đơn có mặt hoặc nếu nguyên đơn không đến sau nhiều lần Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa mà vắng mặt thì Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án, điều này đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn.
Vấn đề đương sự đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án có được coi là căn cứ để Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hay không mà tác giả nêu ra rất cần được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể để tạo sự thống nhất chung trong áp dụng pháp luật./.
Đơn Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án
Quyết Định 1319 Năm 2015 Quy Định Về Quy Trình Tiếp Nhận Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tội Phạm Và Kiế, Quyết Định 1319 Năm 2015 Quy Định Về Quy Trình Tiếp Nhận Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tội Phạm Và Kiế, Mẫu Số 45-ds Quyết Định Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án Dân Sự (dành Cho Thẩm Phán), Quyết Định Giải Quyết Cho Người Chấp Hành án Tạm Vắng Nơi Cư Trú, Giải Quyết Khiếu Nại Quyết Định Kỷ Luật Công Chức, Quyết Định Số 1319/qĐ-bca-c41 Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Về Tội Phạm Và Ki, Quyết Định Số 1319/qĐ-bca-c41 Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Về Tội Phạm Và Ki, Quyết Định Số 1319/qd-bca Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Về Tội Phạm, Quyet Dinh So 1319/qd-bca Ve Quy Trinh Tiep Nhan, Giai Quyet To Giac, Tin Bao Ve Toi Pham Va Kien Ng, Quyết Định Số 1319/qĐ-bca-c41 Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tộ Phạm Và Kiến Ng, Quyet Dinh So 1319/qd-bca Ve Quy Trinh Tiep Nhan, Giai Quyet To Giac, Tin Bao Ve Toi Pham Va Kien Ng, Quyết Định Số 1319/qĐ-bca-c41 Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tộ Phạm Và Kiến Ng, Quyết Định 17/2007/qĐ-bca(c11) Về Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Thủy Do Bộ, Quyết Định 17/2007/qĐ-bca(c11) Về Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Thủy Do Bộ, Giải Quyết Khiếu Nại Quyết Định Kỷ Luật, Quyết Định Giải Quyết Khiếu Nại Lần Đầu, Quyết Định Giải Quyết Khiếu Nại, Mẫu Đơn Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án, Quyết Định Giải Thể Chi Bộ, Quyết Định Dẫn Giải, Quyết Định Giải Thể, Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án, Đơn Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án, Mẫu Quyết Định Giải Quyết Đơn Tố Cáo, Quy Định Thủ Tục Giải Quyết Cấp Điện, Đơn Đề Nghị Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án, Quyết Định Giải Thể Công Ty, Nghị Định Giải Quyết Tố Cáo, Mẫu Thông Báo Quyết Định Giải Thể, Quyết Định Giải Thể Chi Nhánh, Tờ Trình Ra Quyết Định Giải Thế Hợp Tác Xã, Quyết Định Giải Thể Chi Đoàn, Quyết Định Giải Thể Doanh Nghiệp, Quyết Định Dẫn Giải Người Làm Chứng, Nghị Định Giải Quyết Khiếu Nại, Quyết Định Số 10 Về Giải Phóng Mặt Bằng, Mẫu Đơn Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án Đưa Đi Cơ Sở Cai Nghiện ép Buộc, Quy Dinh Ve Trinh Tu Thu Tuc Trong Giai Quyet To Giac Tin Bao, Quyết Định Khen Thưởng Giải Thể Thao, Quyết Định Khen Thưởng Giải Cầu Lông, Quyết Định Khen Thưởng Giải Bóng Đá, Quyết Định Khen Thưởng Giải Bóng Chuyền, Quy Định Về Quản Lý, Điều Trị, Chăm Sóc, Giải Quyết Chính Sách…, Quyết Dinh 2677cua Bo Quốc Phong Ve De An Giao Dục Chinh Tri Trong Giai Doan Moi, Quy Định Giải Quyết Chính Sách Đối Với Cán Bộ Sỹ Quan Mắc Bệnh Phải Điều Trị Dài Ngày, Uyet Dinh So 1319/qd-bca Ve Quy Trinh Tiep Nhan, Giai Quyet To Giac, Tin Bao Ve Toi Pham Va Kien Ngh, Uyet Dinh So 1319/qd-bca Ve Quy Trinh Tiep Nhan, Giai Quyet To Giac, Tin Bao Ve Toi Pham Va Kien Ngh, Thong Tu157/tt-bqp Ngay 26 Thang 8 Nam2013quy Dinh Ve Quan Ly, Dieu Tri, Cham Soc, Giai Quyet Chinh, Thong Tu157/tt-bqp Ngay 26 Thang 8 Nam2013quy Dinh Ve Quan Ly, Dieu Tri, Cham Soc, Giai Quyet Chinh , Tiểu Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Hòa Giải, Thông Tư Số 73/2012/tt-bca Ngày 05/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thôn, Thông Tư 77/2012/tt-bca Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Bộ Của Cảnh, Thông Tư Số 73/2012/tt-bca Ngày 05/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thôn, Hông Tư 77/2012/tt-bca Ngày 05/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đườ, Thông Tư 73/2012/tt-bca Về Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Thủy Nội, 77/2012/tt-bca Ngày 28 Tháng 12 Năm 2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông, Thông Tư 77/2012/tt-bca Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Bộ Của Cảnh, Được Thay Thế Bởi Thông Tư Số 73/2012/tt-bca Ngày 05/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết, Được Thay Thế Bởi Thông Tư Số 73/2012/tt-bca Ngày 05/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết, Thông Tư 73/2012/tt-bca Về Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Thủy Nội, Thông Tư Số 77/2012/tt-bca Ngày 28/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thôn, Thông Tư 77/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra Giải Quyết Tngt Đường Bộ Của Lực Lượng Csgt Đường Bộ, Quy Dinh Quan Dieu Tri Cham Soc Giai Quyet Chinh Sach Doi Voi Quan Nhan Cnvc Bi Benh Hiem Ngheo, Quy Định Về Quản Lý, Điều Trị, Chăm Sóc, Giải Quyết Chính Sách Đối Với Quân Nhân, Công Nhân Viên Chứ, Quy Định Về Quản Lý, Điều Trị, Chăm Sóc, Giải Quyết Chính Sách Đối Với Quân Nhân, Công Nhân Viên Chứ, Thông Tư Số 77/2012/tt-bca Ngày 05/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông, Thông Tư Số 77/2012/tt-bca Ngày 28/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông, Thông Tư Số 77/2012/tt-bca Ngày 0/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông , Thông Tư Số 77/2012/tt-bca Ngày 0/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông, Thông Tư 77/2012/tt-bca Ngày 05/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đư, Thông Tư 77/2012/tt-bca Ngày 28/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đ, Thông Tư 77/2012/tt-bca Ngày 28/12/2012 Quy Định Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đ, Nghi Quyet Giai Quyet Ton Đong Đat Đai, Quyết Định Hủy Bỏ Quyết Định Không Khởi Tố Vụ An Hình Sự, Nghị Quyết Giải Quyết Nợ Xấu, Thủ Tục Ly Hôn Giải Quyết ở Đâu, Báo Cáo Kết Quả Giải Quyết Đơn Thư, Mẫu Đơn Xin Giải Quyết Nội Bộ, Mẫu Giải Quyết Đơn Tố Cáo, Đơn Xin Yêu Cầu Giải Quyết, Báo Cáo Kết Quả Giải Quyết Đơn Tố Cáo, Nếu Bạn Là Giám Đốc Thì Bạn Sẽ Giải Quyết Vấn Đề Này Như Thế Nào?, Thủ Tục Ly Hôn Giải Quyết Trong Bao Lâu, Mẫu Kế Hoạch Giải Quyết Đơn Tố Cáo, Mẫu Đơn Xin Quyết Toán Giải Thể, Đơn Yêu Cầu Tòa án Giải Quyết Việc Dân Sự, Mẫu Đơn Yêu Cầu Giải Quyết Ly Hôn Vắng Mặt, Mẫu Đơn Yêu Cầu Giải Quyết Việc Dân Sự, Đề án Giải Quyết Việc Làm, Thông Tư Số 01 Về Giải Quyết Tin Báo, Đơn Yêu Cầu Giải Quyết Vụ Việc Dân Sự, Đơn Yêu Cầu Giải Quyết Việc Dân Sự, Đơn Yêu Cầu Giải Quyết Ly Hôn Vắng Mặt, Thông Tư Số 06 Giải Quyết Tố Cáo, Thông Tư Số 06 Về Giải Quyết Tố Cáo, Thông Tư Giải Quyết Tố Cáo, Thông Tư Giải Quyết Tin Báo, Đơn Giải Quyêt Sự Việc, 6 Kỹ Năng Giải Quyết Vấn Đề, Bài 3 Giải Quyết Xung Đột,
Quyết Định 1319 Năm 2015 Quy Định Về Quy Trình Tiếp Nhận Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tội Phạm Và Kiế, Quyết Định 1319 Năm 2015 Quy Định Về Quy Trình Tiếp Nhận Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tội Phạm Và Kiế, Mẫu Số 45-ds Quyết Định Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án Dân Sự (dành Cho Thẩm Phán), Quyết Định Giải Quyết Cho Người Chấp Hành án Tạm Vắng Nơi Cư Trú, Giải Quyết Khiếu Nại Quyết Định Kỷ Luật Công Chức, Quyết Định Số 1319/qĐ-bca-c41 Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Về Tội Phạm Và Ki, Quyết Định Số 1319/qĐ-bca-c41 Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Về Tội Phạm Và Ki, Quyết Định Số 1319/qd-bca Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Về Tội Phạm, Quyet Dinh So 1319/qd-bca Ve Quy Trinh Tiep Nhan, Giai Quyet To Giac, Tin Bao Ve Toi Pham Va Kien Ng, Quyết Định Số 1319/qĐ-bca-c41 Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tộ Phạm Và Kiến Ng, Quyet Dinh So 1319/qd-bca Ve Quy Trinh Tiep Nhan, Giai Quyet To Giac, Tin Bao Ve Toi Pham Va Kien Ng, Quyết Định Số 1319/qĐ-bca-c41 Về Quy Trình Tiếp Nhận, Giải Quyết Tố Giác, Tin Báo Tộ Phạm Và Kiến Ng, Quyết Định 17/2007/qĐ-bca(c11) Về Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Thủy Do Bộ, Quyết Định 17/2007/qĐ-bca(c11) Về Quy Trình Điều Tra, Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Thủy Do Bộ, Giải Quyết Khiếu Nại Quyết Định Kỷ Luật, Quyết Định Giải Quyết Khiếu Nại Lần Đầu, Quyết Định Giải Quyết Khiếu Nại, Mẫu Đơn Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án, Quyết Định Giải Thể Chi Bộ, Quyết Định Dẫn Giải, Quyết Định Giải Thể, Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án, Đơn Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án, Mẫu Quyết Định Giải Quyết Đơn Tố Cáo, Quy Định Thủ Tục Giải Quyết Cấp Điện, Đơn Đề Nghị Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án, Quyết Định Giải Thể Công Ty, Nghị Định Giải Quyết Tố Cáo, Mẫu Thông Báo Quyết Định Giải Thể, Quyết Định Giải Thể Chi Nhánh, Tờ Trình Ra Quyết Định Giải Thế Hợp Tác Xã, Quyết Định Giải Thể Chi Đoàn, Quyết Định Giải Thể Doanh Nghiệp, Quyết Định Dẫn Giải Người Làm Chứng, Nghị Định Giải Quyết Khiếu Nại, Quyết Định Số 10 Về Giải Phóng Mặt Bằng, Mẫu Đơn Xin Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ án Đưa Đi Cơ Sở Cai Nghiện ép Buộc, Quy Dinh Ve Trinh Tu Thu Tuc Trong Giai Quyet To Giac Tin Bao, Quyết Định Khen Thưởng Giải Thể Thao, Quyết Định Khen Thưởng Giải Cầu Lông, Quyết Định Khen Thưởng Giải Bóng Đá, Quyết Định Khen Thưởng Giải Bóng Chuyền, Quy Định Về Quản Lý, Điều Trị, Chăm Sóc, Giải Quyết Chính Sách…, Quyết Dinh 2677cua Bo Quốc Phong Ve De An Giao Dục Chinh Tri Trong Giai Doan Moi, Quy Định Giải Quyết Chính Sách Đối Với Cán Bộ Sỹ Quan Mắc Bệnh Phải Điều Trị Dài Ngày, Uyet Dinh So 1319/qd-bca Ve Quy Trinh Tiep Nhan, Giai Quyet To Giac, Tin Bao Ve Toi Pham Va Kien Ngh, Uyet Dinh So 1319/qd-bca Ve Quy Trinh Tiep Nhan, Giai Quyet To Giac, Tin Bao Ve Toi Pham Va Kien Ngh, Thong Tu157/tt-bqp Ngay 26 Thang 8 Nam2013quy Dinh Ve Quan Ly, Dieu Tri, Cham Soc, Giai Quyet Chinh, Thong Tu157/tt-bqp Ngay 26 Thang 8 Nam2013quy Dinh Ve Quan Ly, Dieu Tri, Cham Soc, Giai Quyet Chinh , Tiểu Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại Bằng Hòa Giải,
Thủ Tục Giải Quyết Vụ Án Dân Sự Tại Tòa Án Cấp Phúc Thẩm
Thủ tục chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định tại Chương 16 BLTTDS, bao gồm 8 điều (từ Điều 285 đến Điều 292), trong đó giữ nguyên 1 điều, sửa đổi 5 điều, bổ sung mới 2 điều.
Về cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, BLTTDS năm 2015 xác định việc thu thập, cung cấp chứng cứ chủ yếu là trong giai đoạn sơ thẩm. Tuy nhiên, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ trong những trường hợp: Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng; Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
Về tính chất quyết định tạm đình chỉ và đình chỉ xét xử phúc thẩm, thì căn cứ tạm đình chỉ và đình chỉ xét xử phúc thẩm vẫn giữ nguyên như BLTTDS 2011. Tuy nhiên, trước đây, do BLTTDS 2015 chưa quy định rõ về tính chất của quyết định tạm đình chỉ và đình chỉ xét xử phúc thẩm có được quyền kháng cáo, kháng nghị không, nên trong thực tế đã có rất nhiều lúng túng và còn nhận thức khác nhau. Vì vậy, để khắc phục vướng mắc này, BLTTDS năm 2015 xác định tính chất quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm khác hơn quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm nên nó có hiệu lực pháp lực ngay không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (khoản 2 Điều 288 và khoản 4 Điều 289 BLTTDS năm 2015).
Về quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, nhằm bảo đảm rõ ràng về thủ tục và đề cao trách nhiệm của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, BLTTDS năm 2015 đã bổ sung quy định khi kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nếu vụ án không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Thủ tục xét xử phúc thẩm được quy định tại Chương 17, bao gồm 2 mục và 23 điều (từ Điều 293 đến Điều 315), trong đó giữ nguyên 6 điều, sửa đổi 14 điều, bổ sung mới 3 điều.
Về hoãn phiên Tòa phúc thẩm, nhằm khắc phục vướng mắc về nhận thức trong trường hợp nào phải hoãn phiên tòa phúc thẩm do BLTTDS năm 2011 quy định không rõ, nên BLTTDS năm 2015 đã quy định Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt nếu vụ án không có kháng nghị của Viện kiểm sát thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa hoặc nếu vụ án có kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát thì hoãn phiên Tòa.
Trong trường hợp người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt, nếu có đề nghị xét xử vắng thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ. Nếu vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa. Nếu không có đề nghị xét xử vắng mặt, không vì lý do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khách quan thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như phiên Tòa sơ thẩm. Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như phiên tòa sơ thẩm.
Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau: Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt, trừ trường hợp vụ án còn có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị.
Bạn đang xem bài viết Quyết Định Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án Dân Sự Theo Quy Định trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!