Cập nhật thông tin chi tiết về Mua Xe Tiệm Cầm Đồ Có Sang Tên Được Không mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được thủ tục đăng ký sang tên khi mua lại xe máy cũ để tránh bị phạt, Legalzone trả lời đến bạn đọc câu hỏi mua xe tiệm cầm đồ có sang tên được không?
Mua xe ở tiệm cầm đồ có sang tên được không?
Giai đoạn 1: Chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục sang tên
Ở giai đoạn này, cần thực hiện 3 công việc chính như sau:
Hồ sơ sang tên xe
Cả bên người bán và người mua đều cần phải chuẩn bị hồ sơ và hồ sơ gồm những giấy tờ như sau:
Bên bán
Bên mua
– Giấy tờ xe bản chính.
– Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.
– Sổ hộ khẩu bản chính.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để công chứng giấy tờ mua bán xe
– Căn cước công dân bản chính hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.
– Sổ hộ khẩu bản chính.
Công chứng Hợp đồng mua bán xe
Sau khi cả hai bên đã chuẩn bị đầy đủ mọi giấy tờ và hợp đồng mua bán xe theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Theo đó, hợp đồng mua bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực và được quy định cụ thể về việc công chứng hoặc chứng thực như sau:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Như vậy, đối với trường hợp bán xe cá nhân thì mọi người có quyền lựa chọn là công chứng hoặc chứng thực ợp đồng mua bán xe theo quy định.
Rút hồ sơ gốc của chiếc xe máy
Thực tế, việc rút hồ sơ gốc chỉ áp dụng đối với trường hợp mua bán xe và sang tên chủ xe khi bên bán và bên mua ở khác tỉnh. Theo đó, việc rút hồ sơ gốc sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Thời hạn để thực hiện việc rút hồ sơ gốc này cũng khá nhanh, chưa tới 2 ngày làm việc.
Giai đoạn 2: Nộp phí trước bạ
Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC, trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao xe máy thì mức lệ phí trước bạ được tính nh
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)
=
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)
(Giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản)
x
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
(Đối với xe máy cũ tỷ lệ này là 1%)
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, chuyển giao cho người ở các Thành phố trực thuộc Trung ương thì phải nộp theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)
=
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)
x
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng xe
Giá trị còn lại của xe
Trong 1 năm
90%
Trong 1 năm – 3 năm
70%
Trong 3 năm – 6 năm
50%
Trong 6 năm – 10 năm
30%
Trên 10 năm
20%
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Giai đoạn 3: Thực hiện thủ tục sang tên
Tùy vào từng trường hợp là sang tên xe cùng tỉnh, khác tỉnh hay từ tỉnh khác chuyển đến mà giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị là khác nhau, cụ thể được quy định tại các Điều 11, 12, 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
Trường hợp 1: Sang tên trong cùng tỉnh
cách sang tên xe máy Đối với trường hợp này, hồ sơ gồm có những giấy tờ như:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10, ở đây là giấy tờ mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10, ở đây là biên lai hoặc giấy nộp tiền lệ phí trước bạ.
Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;
+ Kiểm tra thực tế xe
Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;
Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.
Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.
Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.
Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;
Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.
Trường hợp 2: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Giải đáp thắc mắc mua xe ở tiệm cầm đồ có sang tên được không, ở thủ tục này Tổ chức, cá nhân mua xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
+ Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Trường hợp 3: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Ngoài 03 trường hợp nêu trên, tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA còn quy định giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người.
Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Mua Tiệm Cầm Đồ
1. Quy định giấy tờ cần chuẩn bị trong thủ tục sang tên xe máy mua tiệm cầm đồ
Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:
– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.
– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
2. Tiến hành thủ tục công chứng Hợp đồng mua bán xe
Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
3. Nộp lệ phí trước bạ thủ tục sang tên xe máy mua tiệm cầm đồ
Để sang tên xe máy, cá nhân phải tiến hành thủ tục và phí sang tên đổi chủ xe máy. Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đây là bước cuối cùng trong thủ tục sang tên đổi chủ xe máy để có thể tiến hành thủ tục đổi chủ xe máy, thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 933/QĐ-BCA-C08 do Bộ Công an ban hành ngày 11/02/2020:
Trường hợp sang tên đổi chủ khi mua xe máy cũ trong cùng tỉnh
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (theo Mẫu số 02).
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).
– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Trường hợp thủ tục mua bán sang tên xe máy đi tỉnh khác
Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo Mẫu số 04).
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được hồ sơ gốc của xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời
Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến
– Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 02).
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe.
– Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Người mua đóng lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới được cấp sau 02 ngày làm việc.
Lưu ý: Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó. Xe máy do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo thủ tục cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện.
Nếu còn điều gì vướng mắc hay có sự gây nhầm lẫn, khó hiểu về thủ tục sang tên xe máy mua tiệm cầm đồ đừng ngần ngại hãy gọi cho chúng tôi qua tổng đài: 1900.6363.92mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý sẽ được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi giải đáp một cách tận tình, chính xác và chuyên nghiệp.
Tư vấn Trí Tâm luôn sẵn sàng là người bạn đồng hành pháp lý cùng với bạn!
Mua Xe Máy Của Nhiều Đời Chủ, Mất Giấy Tờ Có Làm Thủ Tục Sang Tên Được Không?
Chào cô/chú! Con là Cao Tiến Dũng, hiện đang là sinh viên học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Quê của con ở Hà Tĩnh. Năm ngoái con có mua lại 1 chiếc xe máy cũ biển số là 54-R4 4462. Chiếc xe đó do chủ đầu tiên bán cho 1 cửa hàng xe máy, cửa hàng đó sau đó bán lại cho 1 cô tên là Mến, và cuối cùng con mua lại xe là từ cô Mến. Lúc mua xe con có nhận cà vẹt và 1 giấy viết tay bán xe từ cô Mến nhưng vẫn chưa sang tên. Hôm qua con có bị sự cố mất bóp và điện thoại toàn bộ giấy tờ xe cũng bị mất luôn. Vậy cho con hỏi là có cách nào để con có thể làm lại giấy tờ xe không ạ và thủ tục sang tên như thế nào?
Độc giả Cao Tiến Dũng (tiendungtdc95@gmail.com)
Trả lời: Dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn những quy định của pháp luật như sau:
Đối với trường hợp của bạn, trước hết vẫn có cách để làm lại được giấy tờ xe. Theo như bạn trình bày, chủ xe trước đây chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ cho bạn đối với chiếc xe máy này, bạn cũng chưa nói cụ thể về trường hợp của bạn, chính vì vậy chúng tôi xin chia thành hai trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Bạn liên lạc được với chủ xe trước của xe. Khi đó, bạn cần trình bày rõ vấn đề của mình để người này làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe đã mất, sau đó sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho bạn.
Căn cứ theo quy định Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCAngày 04/04/2014 quy định về đăng ký xe thì hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
Giấy khai đăng ký xe
Các giấy tờ khác theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, cụ thể:
+ Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường. + Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. + Chủ xe là người nước ngoài a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền. + Chủ xe là cơ quan, tổ chức a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức. b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên. 5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Trường hợp 2: Bạn không liên lạc được với chủ xe trước đây, thì bạn sẽ thực hiện theo những bước cụ thể sau:
Theo như bạn trình bày, thì quê bạn ở Hà Tĩnh, và bạn có mua chiếc xe máy mang biển số 54- R4 4462 ( không phải ở biển số xe ở Hà Tĩnh). Chính vì vậy, bạn phải làm thủ tục đăng ký xe sang tên tỉnh khác chuyển đến.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCAthì hồ sơ đăng ký sang tên tỉnh khác chuyển đến bao gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Theo đó, đối với trường hợp này, Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
Đối với người đang sử dụng xe thì có trách nhiệm
+ Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
+ Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
+ Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Không Có Giấy Tờ Mua, Bán Vẫn Được Sang Tên Xe Qua Nhiều Đời Chủ .Công An Tra Vinh
Phổ biến giáo dục pháp luật
Không có giấy tờ mua, bán vẫn được sang tên xe qua nhiều đời chủ
Ngày 16/6/2020, Bộ Công an ban hành Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2020. Đây là thông tư có ý nghĩa quan trọng, cải cách và giảm nhiều thủ tục hành chính cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ xe khi đi đăng ký, sang tên chủ sở hữu xe, thông tư này còn phục vụ hiệu quả công tác quản lý phương tiện của lực lượng Cảnh sát giao thông trong thời gian tới.
Người dân thực hiện thủ tục đăng ký xe tại phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh
Công an tỉnh
Hiện nay, để phục vụ nhu cầu đi lại, kinh doanh, sản xuất, mọi gia đình đều trang bị ít nhất 1,2 phương tiện. Tuy nhiên, nhiều trường hợp khi mua, bán, sang tên, cho, tặng xe không thực hiện việc sang tên; mua xe qua nhiều người, khi muốn sang tên thì không tìm được chủ sở hữu, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý phương tiện, xác minh, truy nguyên chủ sở hữu phương tiện của Cảnh sát giao thông… Ngay khi Thông tư 58 của Bộ Công an được ban hành, Công an tỉnh Trà Vinh đã tổ chức tập huấn, quán triệt thực hiện trong toàn lực lượng Cảnh sát giao thông. Thông tư 58 có 4 chương, 27 điều thay thế Thông tư số 15 ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe. Thông tư 58 có một số nội dung mới như: Tăng cường quản lý xe kinh doanh vận tải: để tăng cường công tác quản lý, giám sát, Thông tư 58 yêu cầu tất cả phương tiện kinh doanh vận tải phải sử dụng mẫu biển kiểm soát riêng biệt. Theo đó, biển số xe ô tô kinh doanh vận tải sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 24 chữ cái sau. Ngoại trừ chữ I,J,O và Q. Việc chuyển đổi sẽ được thực hiện từ ngày 01/8/2020 đối với những phương tiện kinh doanh vận tải đăng ký mới. Những phương tiện kinh doanh vận tải hoạt động trước khi Thông tư 58 có hiệu lực sẽ bắt buộc phải chuyển đổi sang biển màu vàng trước ngày 31/12/2021. Bán xe khác tỉnh phải nộp lại biển số và đăng ký xe: Tại khoản 3, Điều 6 Thông tư 58, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số lại cho cơ quan đăng ký xe. Đối với việc sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe. Không có giấy tờ mua, bán vẫn được sang tên xe qua nhiều đời chủ: Tại Thông tư 58, trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người khi thực hiện sang tên xe, chỉ cần ghi rõ quá trình mua, bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp các giấy tờ gồm: giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). Quy định mới không bắt buộc phải có giấy tờ mua, bán vẫn được sang tên xe qua nhiều đời chủ. Qua hơn 10 ngày, kể từ ngày Thông tư 58 của Bộ Công an có hiệu lực, theo ghi nhận của phóng viên có khoảng 50 phương tiện đến phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh đăng ký xe, gắn biển số màu vàng, thực hiện các thủ tục sang tên chủ sở hữu phương tiện. Về những ưu điểm nổi bật của Thông tư số 58 vừa ban hành, Thượng tá Lê Văn Minh, Phó trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh cho biết thêm: Thông tư 58/2020 có quy định một số điểm mới so với thông tư 15/2014 và thông tư 64/2017. Thông tư này có quy định đối với việc cấp biển số màu vàng, chữ và số màu đen cho xe hoạt động kinh doanh vận tải. Quy định này nhằm siết chặt công tác quản lý, tạo sự công bằng, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp, phân biệt giữa xe cơ quan nhà nước, xe cá nhân, xe kinh doanh, xe không kinh doanh. Ngoài ra, chủ phương tiện được đăng ký xe trực tuyến qua mạng internet, so với thông tư 15/2014, nội dung này mới, phù hợp với sự chỉ đạo của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để nhằm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện đăng ký xe không phải đi lại nhiều lần. Khi làm thủ tục sang tên đi nơi khác, cũng như đi ngoài địa phương, ngoài tỉnh thì chủ xe không phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục rút hồ sơ gốc mà chủ xe hoặc người bán chỉ khai báo, nộp lại giấy đăng ký, biển số. Việc quy định này nhằm đảm bảo cải cách hành chính, giảm bớt thủ tục giấy tờ cho người dân trong quá trình sang tên, di chuyển phương tiện. Ngoài ra, xe đã chuyển quyền sở hữu cho nhiều người, thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu sẽ được tiếp tục giải quyết đăng ký, sang tên đến hết ngày 31/12/2021.
Bạn đang xem bài viết Mua Xe Tiệm Cầm Đồ Có Sang Tên Được Không trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!