Xem Nhiều 3/2023 #️ Một Số Trường Hợp Đặc Biệt Về Chia Tài Sản Khi Ly Hôn, Luật Sư Ly Hôn # Top 12 Trend | Toiyeucogaihalan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Một Số Trường Hợp Đặc Biệt Về Chia Tài Sản Khi Ly Hôn, Luật Sư Ly Hôn # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Trường Hợp Đặc Biệt Về Chia Tài Sản Khi Ly Hôn, Luật Sư Ly Hôn mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

I. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn.

luật sư ly hôn, luat su ly hon, ly

n

đơn phương, ly hôn nhanh, luật sư giỏi

Theo quy định tại Điều 96 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn luat su, luật sư, luật sư ly hôn, luat su ly hon, ly hôn đơn phương, ly hôn nhanh, luật sư giỏi

1. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia. luật sư đất đai, luat su dat dai

II. Chia quyền sử dụng đất của vơ, chồng. 

luật sư ly hôn, luat su ly hon, ly

n

đơn phương, ly hôn nhanh, luật sư giỏi

Vần đề này được xác định theo Điều 97 luật hôn nhân gia đình như sau: Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn luật sư nhà đất, luat su nha dat

1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. luật sư giỏi, luat su gioi

2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật này. luật sư thừa kế, luat su thua ke

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; luật sư bào chữa, luat su bao chua

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; luật sư hình sự, luat su hinh su

d) Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự. luật sư doanh nghiệp, luat su doanh nghiep

3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này. luật sư kinh tế, luat su kinh te

III. Vấn đề chia nhà ở thuốc sở hữu chung của vợ chồng. 

luật sư ly hôn, luat su ly hon, ly

n

đơn phương, ly hôn nhanh, luật sư giỏi

Theo quy định tại Điều 98 của luật hôn nhân gia đình 2014 như sau: Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng luật sư ly hôn giỏi

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng. luat su ly hon gioi

IV. Giải quyết quyền lợi khi nhà đất chỉ đứng tên một bên. 

luật sư ly hôn, luat su ly hon, ly

n

đơn phương, ly hôn nhanh, luật sư giỏi

Điều 99. Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên văn phòng luật sư, van phong luat su

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị nhà, căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà. công ty luật, cong ty luat

Liên hệ luật sư ly hôn để tư vấn thêm: 

luật sư ly hôn, luat su ly hon, ly hôn đơn phương, ly hôn nhanh, luật sư giỏi

HÃNG LUẬT PHÚ & LUẬT SƯ Điện thoại: (08) 2223 7476 – 0922 822 466 Luật sư Nguyễn Văn Phú Email: phu.lawyers@gmail.com Website: www.phu-lawyers.com www.phuluatsu.com

Luật Sư Tư Vấn Thủ Tục Ly Hôn Và Án Phí Chia Tài Sản Khi Ly Hôn

Luật sư công ty Luật TNHH Everest sẽ tư vấn cự thể về vấn đề ly hôn và án phí chia tài sản khi ly hôn như sau:

Luật gia Nguyễn Thị Yến – Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Thủ tục ly hôn thực hiện như thế nào ?

Ly hôn đồng thuận là cả hai bên vợ chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

– Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của từng Tòa)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Thủ tục ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179, Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

Vấn đề nuôi con sau ly hôn:

Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật,

mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

– Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản)

– Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Chia Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn: 2 Trường Hợp, 3 Bước

I. Cơ sở pháp lý quy định chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Cơ sở pháp lý quy định chia tài sản vợ chồng khi ly hôn (ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương) là

Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13

Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình

Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

II. Nguyên tắc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Trong cuộc sống có vô số các trường hợp ly hôn và chia tài sản vợ chồng khi ly hôn, mỗi trường hợp một kiểu thiên hình vạn trạng, nhưng pháp luật có những quy định chung và quy tắc chung chia tài sản vợ chồng khi ly hôn, đó là:

1. Vợ chồng thỏa thuận viêc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn:

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận việc phân chia tài sản, Tòa án chỉ can thiệp khi hai vợ chồng không thể đi đến thỏa thuận chung.

2. Tòa án giải quyết viêc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn:

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể, về cơ bản sẽ dựa vào việc có hay không thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng:

a. Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì áp dụng văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn xem bài viết Thỏa thuận tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

b. Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận đó bị tuyên vô hiệu thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Tòa án sẽ thực hiện việc chia tài sản theo các bước sau:

Bước 1: Xác định tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng

Về nguyên tắc, tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Sau khi ly hôn, vợ, chồng có tài sản riêng thì có quyền lấy về. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp thì người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Việc chứng minh có thể bằng sự công nhận của bên kia hoặc bằng các giấy tờ xác nhận quyền sở hữu riêng của mình như:

di chúc của cha mẹ để lại cho con

hợp đồng, chứng từ mua bán tài sản

giấy chứng nhận quyền sử dụng đồi với tài sản phải đăng ký như nhà đất, xe máy, xe ô tô ….

….

Trong trường hợp tranh chấp mà một bên vợ hay chồng không chứng minh được tài sản là của riêng mình thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Bước 2: Xác định vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ về tài sản đối với người thứ ba hay không

Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không.

Cũng cần xác định quyền và nghĩa vụ về tài sản đối với người thứ ba là của chung hai vợ chồng hay của riêng vợ hoặc chồng:

Nếu là của riêng thì vợ hoặc chồng có nghĩa vụ thực hiện từ tái sản của riêng mình

Bước 3: Chia tài sản chung vợ chồng

Sau khi xác định được khối tài sản chung vợ chồng thì Tòa án tiến hành phân chia theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia, cụ thể như sau (Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành)

Yếu tố “hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng sức khỏe, tài sản, khả năng lao động sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa nuôi dưỡng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ.

Yếu tố “công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Cần đặc biệt lưu ý là người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Yếu tố “bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; và thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.

“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa cũng xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Lưu ý: Việc xác định giá trị tài sản riêng, tài sản chung khi tiến hành chia tài sản vợ chồng khi ly hôn dựa trên giá thị trường tại thời điểm giải quyết vụ việc ly hôn.

III. Án phí chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Khi Tòa án thực hiện việc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn thì sẽ áp dụng án phí theo giá ngạch dựa trên giá trị khối tài sản, cụ thể như sau:

Khối tài sản có giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống thì án phí là 300.000 đồng

Khối tài sản có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì án phí là bằng 5% giá trị tài sản có tranh chấp

Khối tài sản có giá trị từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì án phí là  20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Khối tài sản có giá trị từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Khối tài sản có giá trị từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Khối tài sản có giá trị từ trên 4.000.000.000 đồng thì án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

IV. Tư liệu để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LY HÔN – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

V. Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn tại Công ty Luật Thái An

1. Nội dung dịch vụ chia tài sản vợ chồng khi ly hôn:

Luật sư của Công ty Luật Thái An sẽ hỗ trợ khách hàng như sau:

Tư vấn thủ tục yêu cầu tòa án công nhận hoặc giải quyết việc ly hôn

Tư vấn và soạn đơn xin ly hôn và soạn hồ sơ ly hôn

Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền

2. Bảng giá Dịch vụ tư vấn ly hôn và giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình tại Công ty Luật Thái An

Để có thêm thông tin về giá dịch vụ, bạn vui lòng xem Bảng giá dịch vụ tư vấn ly hôn và giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình

3. Điểm khác biệt trong Dịch vụ tư vấn ly hôn thuận tình của Công ty luật Thái An

Khách hàng luôn hài lòng khi sử dụng Dịch vụ ly hôn thuận tình của chúng tôi với những điểm khác biệt sau:

Khách hàng được hòa giải ly hôn thực thụ trước khi tiến hành thủ tục chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Tiết kiệm tối đa thời gian, công sức của khách hàng

Hoàn thiện hồ sơ chia tài sản vợ chồng khi ly hôn nhanh nhất

Hạn chế mọi rủi ro: Luật sư Công ty luật Thái An đưa ra các giải pháp tốt nhất về chia tài sản chung mà không cần yêu cầu tòa án giải quyết để không phải nộp án phí. Sự thỏa thuận của họ về tài sản có hiệu lực ngay, tránh việc tranh chấp tài sản kéo dài.

Có giải pháp tối ưu về người trực tiếp nuôi con, cũng như nghĩa vụ cấp dưỡng của bên không trực tiếp nuôi con

Thời gian thực hiện thủ chia tài sản vợ chồng khi ly hôn nhanh nhất

Bảo mật mọi thông tin khách hàng

Phí dịch vụ thấp nhất

XEM DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN TẠI ĐÂY!

Tác giả bài viết:

Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh, Thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư Hà Nội. 

Luật Sư Tư Vấn Thủ Tục Ly Hôn Và Phân Chia Tài Sản Nhanh

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

– Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

– Đơn xin thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án) (hai vợ chồng cùng ký vào Đơn); hoặc đơn xin đơn phương ly hôn (theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực);

– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe (bản sao chứng thực).

Lưu ý: trong trường hợp nơi cư trú hiện tại và nơi thường trú/tạm trú không trùng nhau, đương sự cần phải xin xác nhận cư trú.

Trong trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn tự thỏa thuận về tài sản hoặc không có bất kì tranh chấp nào về tài sản thì lệ phí/Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

Trường hợp đơn phương ly hôn có tranh chấp về tài sản thì:

– Từ 6.000.000 đồng trở xuống án phí là 300.000 đồng.

– Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng án phí 5% giá trị tài sản tranh chấp.

– Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng án phí là 20.000.000 đồng + 4% giá trị tài sản vượt quá 400.000.000 đồng.

– Từ trên 800.000.000 đồng đến đến 2.000.000.000 đồng án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;

– Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;

– Từ trên 4.000.000.000 đồng án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Trình tự thực hiện thuận tình ly hôn

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng.

– Thời gian thông thường để giải quyết một vụ thuận tình ly hôn khoảng từ 02 – 03 tháng.

– Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn thì thời gian là 30 ngày. Nếu ly hôn có đủ các điều kiện (K1Đ317 Bộ LTTDS 2015):

+ Ly hôn có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, vợ chồng đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

+ Vợ chồng đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;

+ Không có vợ/chồng cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp vợ/chồng ở nước ngoài và vợ/chồng ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản

Trình tự tiến hành đơn phương ly hôn

Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.

– Tại cấp sơ thẩm: Thời gian giải quyết từ 4 – 6 tháng

– Tại cấp phúc thẩm: Thời gian giải quyết từ 3 – 4 tháng.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản, thời gian giải quyết thường kéo dài hơn do cần phải xác minh và giải quyết các vấn đề pháp lý xung quanh tài sản chung. Do đó, nếu để giải quyết ly hôn nhanh chóng, bạn có thể tách tranh chấp về tài sản thành một vụ án dân sự riêng.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Về nguyên tắc, Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

(Bùi Thị Nguyệt) Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 – SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn

Thủ tục đơn phương ly hôn nhanh chóng Thủ tục ly hôn thuận tình nhanh chóng

Bạn đang xem bài viết Một Số Trường Hợp Đặc Biệt Về Chia Tài Sản Khi Ly Hôn, Luật Sư Ly Hôn trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!