Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
…………………………………………… …………………………………………… ……………………………………….. (1)
Số:…../UBND- XNTTHN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………, ngày…..tháng…..năm…….
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
………………………………………….. (2)
Xét đề nghị của ông/bà(3):………………………………………………………………………………,
về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho (4)…………………………………………..
XÁC NHẬN:
Họ, chữ đệm, tên:………………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………………………………………
Giới tính: ……………………….Dân tộc: …………………………Quốc tịch:………………………..
Giấy tờ tùy thân:……………………………………………………………………………………………
Nơi cư trú:……………………………………………………………………………………………………
Trong thời gian cư trú tại……………………………………………………………………………….từ ngày……tháng………năm…………….., đến ngày……..tháng………năm (5)
Tình trạng hôn nhân:………………………………………………………………………………………
Giấy này có giá trị sử dụng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp, được sử dụng để:….
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
NGƯỜI KÝ GIẤY XÁC NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Chú thích:
(1) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu là Ủy ban nhân dân cấp xã thì ghi đủ 03 cấp hành chính (tỉnh, huyện, xã); nếu là Cơ quan đại diện thì ghi rõ tên cơ quan đại diện và tên nước có trụ sở Cơ quan đại diện.
Ví dụ: Tỉnh Thanh Hoá, Thành phố Thanh Hoá, UBND phường Lam Sơn hoặc: Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ
(2) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐẠI HỢP
(3) Ghi tên của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết
(4) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ví dụ: Xét đề nghị của ông Nguyễn Văn, công chức tư pháp – hộ tịch xã, về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bà Hoàng Thị La.
(5) Trường hợp cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại thời điểm hiện tại cho người đang thường trú tại địa bàn thì không ghi nội dung/không in trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu.
Hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Mục “Trong thời gian cư trú tại:.. từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…” chỉ ghi trong trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
3. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…)”.
Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
4. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại:… từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…” ghi theo địa chỉ, thời gian cư trú thực tế tại nước ngoài. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định theo Sổ đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 3 Điều này.
Ví dụ: ”Ông Nguyễn Văn A,
Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức.
Trong thời gian cư trú tại: New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 đến ngày 27 tháng 7 năm 2012.
Tình trạng hôn nhân: Không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ”.
5. Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…
Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.
Ví dụ:
Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.
CÔNG TY LUẬT THIÊN MINH
Address: Tòa AQUA 2 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1
Hotline: 0839 400 004 – 0836 400 004
Email: info@congtyluatthienminh.vn
Trân trọng !
Cấp Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân
Tên hồ sơ:
Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thành phần hồ sơ:
Giấy tờ phải nộp: – Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Trường hợp người yêu cầu có Hộ khẩu thường trú tại phường Linh Tây nhưng từng đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương khác thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian từ khi đủ tuổi đăng ký kết hôn đến khi chuyển hộ khẩu về phường Linh Tây – Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp – Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải nộp trích lục ghi chú ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
– Trường hợp ủy quyền: Nộp kèm văn bản ủy quyền: + Người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh/chị/em ruột của người ủy quyền: Văn bản ủy quyền không cần công chứng, chứng thực + Khác: Văn bản ủy quyền phải công chứng, chứng thực Giấy tờ phải xuất trình: – Giấy tờ tùy thân của người đi khai (và của người được ủy quyền nếu có ủy quyền)
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người đi khai (Trường hợp phường Linh Tây là nơi người yêu cầu từng đăng ký hộ khẩu thường trú thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú hiện tại và tại phường Linh Tây)
– Quyết định/Bản án ly hôn nếu người yêu cầu từng có vợ/chồng
– Giấy chứng tử/Trích lục khai tử nếu vợ/chồng của người yêu cầu đã chết
– Giấy chứng nhận kết hôn nếu người yêu cầu đã đăng ký kết hôn
– Trường hợp có ủy quyền: Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền (nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh/chị/em ruột của người ủy quyền)
Quy trình thực hiện:
– Bộ phận TN&TKQ tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ từ khách hàng:
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: hướng dẫn bằng văn bản cho khách hàng nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định
+ Nếu hồ sơ đầy đủ: tiếp nhận, ghi biên nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ đến Công chức TP-HT
– Công chức trình Chủ tịch UBND phường ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu
(Trường hợp từ chối: thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do)
– Công chức TP-HT chuyển kết quả đến Bộ phận TN&TKQ
– Bộ phận TN&TKQ đối chiếu biên nhận hồ sơ, trả kết quả cho khách hàng
Thời hian giải quyết:
03 ngày làm việc (trường hợp xác minh: không quá 06 ngày làm việc)
Lệ phí:
3.000 đồng
Kết quả:
01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Văn bản từ chối có nêu rõ lý do
Tài liệu đính kèm:
Tư Vấn Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Của Quân Nhân ?
Nội dung câu hỏi:
Tôi có đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bản thân để nộp đơn vị nhưng trong giấy lại ghi địa chỉ thường trú của anh mà không ghi địa chỉ đơn vị. Vậy khi chúng tôi đi đăng kí cầm giấy của đơn vị đi đăng kí có được không, và anh ấy có cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở địa phương anh nữa không? Tôi xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật hôn nhân của Chuyên trang
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi Yêu cầu tư vấn
Chào bạn,
2. Luật sư tư vấn:
Luật cư trú sửa đổi năm 2013
Thứ nhất, Thẩm quyền cấp giấy xác nhận cho công dân Việt Nam sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trường hợp không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Uỷ ban nhân dân nơi tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
” Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Thứ hai, Theo quy định của Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị đóng quân trừ trường hợp có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12. Nơi cư trú được hiểu là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
” Điều 12. Nơi cư trú của công dân 1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.” – Luật cư trú sửa đổi 2013
” Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân 1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân. 2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.” – Luật cư trú sửa đổi 2013
Như vậy: Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người trong ngành quân đội là Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi đơn vị của người đó đóng quân trừ trường hợp có nơi cư trú ngoài đơn vị.
+ Tư vấn giúp đỡ thủ tục đăng ký kết hôn?
+ Kết hôn với người trong quân đội có phải kiểm tra lý lịch vợ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Pháp luật trực tuyến.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Luật sư Hà Trần
Trân trọng./.
Mẫu Giấy Chứng Nhận Độc Thân 2022: Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Mới Nhất
Chú thích:
(1) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu là Ủy ban nhân dân cấp xã thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh); nếu là Cơ quan đại diện thì ghi rõ tên cơ quan đại diện và tên nước có trụ sở Cơ quan đại diện. Ví dụ: Tỉnh Thanh Hoá Thành phố Thanh Hoá
UBND phường Lam Sơn Hoặc: Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ;
Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản (2) Ghi tên, chức danh của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết; (3) Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
download mẫu đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân
hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Khi đi đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân bạn cần mang theo các giấy tờ sau
Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu. (02 tờ)
Trong trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.
Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), thì phải nộp bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
Trong trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mà trước đó đã ly hôn trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì ngoài việc xuất trình bản án/quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, còn phải xuất trình giấy xác nhận đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu của người yêu cầu xác nhận. (kèm photo 02 bản không cần công chứng)
Các giấy tờ này làm cơ sở để xác minh hồ sơ chứ không được yêu cầu thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
Bước 1: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục: Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn, Bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.
Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
hướng dẫn khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo luật hộ tịch
Về thủ tục cấp GXNTTHN, theo trình tự sau:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
cách ghi trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ví dụ mẫu để bạn có thể hiểu cách ghi trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Một người có câu hỏi như sau ” Tôi thường trú tại P13, Q10, TPHCM. Tôi có lên UBND phường xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn ở quê chồng. Trong giấy xác nhận độc thân có câu: cô…. chưa kết hôn với ai tại P13, Q10. Nhưng khi về đến quê chồng ở UBND xã Tăng Hòa, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang thì lại không được chấp nhận vì có thêm cụm từ tại P13, Q10 mà chỉ cần là chưa kết hôn với ai là được nên không chấp nhận làm thủ tục đăng ký kết hôn cho tôi. Tôi lên UBND P13, Q10 TPHCM hỏi lại thì được trả lời là vì tôi có hộ khẩu thường trú tại P13, Q10 nên họ chỉ xác nhận là tôi chưa đăng ký kết hôn với ai tại P13, Q10 vì họ không thể kiểm soát trên cả thành phố được. Còn nếu lời khai của tôi không đúng thì trong tờ đơn đã có câu tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Vậy xin hỏi tôi phải làm gì trong tình huống này? “
Luật sư trả lời như sau:
Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ:
Đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại…, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại… đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số … ngày… tháng … năm…. của Tòa án nhân dân …, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).
Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
Căn cứ vào hướng dẫn trên thì nội dung xác nhận mà cán bộ UBND P13, Q10, TPHCM xác nhận cho bạn là chưa đúng với quy định của pháp luật (vì cách viết như vậy chưa thể hiện rõ được yêu cầu của Thông tư 01/2008/TT-BTP), vì vậy bạn có quyền yêu cầu UBND P13, Q10, TPHCM cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn để đảm bảo quyền kết hôn của bạn.
làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu
Bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nơi bạn tạm trú phải là nơi bạn đã đăng ký tạm trú với cơ quan có thẩm quyền – được cấp sổ tạm trú). Trong trường hợp có cả nơi thường trú và nơi tạm trú thì ưu tiên xin xác nhận ở nơi thường trú. Nếu do điều kiện gia đình bạn ở xa, không thể xin xác nhận ở nơi đăng ký thường trú nên anh có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký tạm trú.
Bạn đang xem bài viết Mẫu Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!