Xem Nhiều 3/2023 #️ Mẫu Biên Bản Thoả Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trước Thời Hạn # Top 11 Trend | Toiyeucogaihalan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Mẫu Biên Bản Thoả Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trước Thời Hạn # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Biên Bản Thoả Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trước Thời Hạn mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn? Văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn? Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo với ai? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả lương?

Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu biên bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được tư vấn – hỗ trợ!

Có rất nhiều lý do mà doanh nghiệp muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động như kinh tế gặp khó khăn, thay máy móc sản xuất mới không cần người lao động………Qua đó, Luật Dương Gia cung cấp cho các bạn mẫu văn bản cần thiết phải có để người lao động hay các doanh nghiệp có thể chuẩn bị cho nhu cầu của mình khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

1. Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Tải về đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC/LAO ĐỘNG

– Phòng Hành chính -Tổ chức.

Đơn vị công tác:

Chức danh/chức vụ hiện tại:

Căn cứ Hợp đồng làm việc/ lao động số ngày tháng năm ; thời gian:

Kết quả thực hiện Hợp đồng:

Lý do xin chấm dứt Hợp đồng làm việc/lao động:

Do vậy, tôi làm đơn này kính mong Ban Giám đốc, Phòng Hành chính – Tổ chức cho tôi được nghỉ từ ngày … tháng … năm …

Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

……., ngày tháng năm 20…..

Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ:

Tải về văn bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều 1: Chấm dứt Hợp đồng lao động

1.3 Thanh toán cho Người Lao Động các khoản sau: Tổng cộng là ….. đồng

– Trợ cấp khác:

– Trợ cấp thôi việc:

2.1 Thỏa Thuận này được lập thành hai (2) bản tiếng Anh và tiếng Việt có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một (1) bản tiếng Anh và tiếng Việt để thực hiện.

2.2 Các Bên đồng ý rằng, bằng sự hiểu biết tốt nhất của mình, đã đọc, hiểu và đồng ý chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản của Thỏa thuận này.

Trước sự chứng kiến của hai bên, đại diện có thẩm quyền của hai bên đã ký vào thỏa thuận này vào ngày được ghi ở trên.

NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY …………

– Lưu ý khi soạn thảo đơn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

* Theo quy định của pháp luật Công ty chỉ được xem là có căn cứ vững chắc để đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động, bao gồm các trường hợp sau:

– NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục trong một khoảng thời gian luật định. Cụ thể là NLĐ đã điều trị 12 tháng liên tục đối với HĐLĐ không xác định thời hạn; NLĐ đã điều trị 06 tháng liên tục đối với HĐLĐ xác định thời hạn; và NLĐ đã điều trị quá quá ½ thời hạn đối với HĐLĐ mùa vụ hoặc công việc dưới 12 tháng. Công ty cần xem xét cẩn thận các yêu cầu thời gian này trước khi tính đến việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

– Thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà Công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Được giải thích là do địch họa, dịch bệnh hoặc do công ty phải di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.

Ngoài các trường hợp nêu trên, Công ty không được viện dẫn bất kỳ lý do nào khác để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Xin lưu ý việc vận dụng Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng với người lao động không được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà việc chấm dứt này cần phải tuân thủ các quy định khác của luật.

* Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Trong nhiều trường hợp, Công ty đã xác định là có căn cứ vững chắc để đơn phương chấm dứt HĐLĐ và cũng đã tuân thủ quy trình thủ tục nhưng lại bỏ qua các trường hợp mà luật không cho phép Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Các trường hợp đó sẽ bao gồm:

– LĐ nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi

– NLĐ (nam & nữ) nghỉ thai sản

– Vì lý do NLĐ chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công

Thực tế có nhiều Công ty sơ suất trong việc mặc định rằng Người đại diện theo pháp luật đã ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc/Giám đốc nhân sự/Trưởng phòng nhân sự có quyền giao kết HĐLĐ với NLĐ, thì đương nhiên là có thẩm quyền ký văn bản đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định nào như vậy, dẫn đến khi xem xét đến yếu tố thẩm quyền ra quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì Công ty đã mắc lỗi này.

Để hạn chế rủi ro về vấn đề thẩm quyền, Công ty nên để Người đại diện theo pháp luật hoặc người được Người đại diện theo pháp luật ủy quyền một cách rõ ràng về quyền hạn đối với việc chấm dứt HĐLĐ với NLĐ.

3. Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật

“1.Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng số lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sử đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này”.

Quy định người sử dụng lao động kế tiếp có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động thể hiện sự bảo hộ cuả Nhà nước về vấn đề việc làm cho người lao động. Điều này là hợp lý, vì nói thế nào thì người lao động luôn nằm ở vị trí yếu thế hơn và bị ảnh hưởng nhiều nhất khi doanh nghiệp có sự thay đổi, hơn nữa về việc làm không chỉ có ý nghĩa với người lao động mà còn là cơ sở nuôi sống gia đình họ. Vì thế, cần có sự điều tiết của Nhà nước trong trường hợp này, mọi trường hợp khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh hoặc thay đổi người sử dụng lao động thì người bị ảnh hưởng trước tiên là người lao động vì nguy cơ mất việc và thất nghiệp nặng. Chính vì vậy mà khi Pháp luật quy định người sử dụng lao động chỉ có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này là khi không còn cách nào khác.

Tuy nhiên, việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới người lao động và gia đình của họ. Vì thế, ngoài việc pháp luật quy định căn cứ cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thì pháp luật còn quy định thủ tục tương đối chặt chẽ nhằm hạn chế hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật của người sử dụng lao động.

Thứ nhất, Công ty bạn – Người sử dụng lao động trước khi ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh Hiếu – Người lao động thì phải tham khảo ý kiến của công đoàn.

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hộ có chức năng chính là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Việc pháp luật quy định người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với ban chấp hành công đoàn trước khi chấm dứt của người sử dụng lao động có đúng với pháp luật hay không và trên hết là đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động. Vì vậy, việc tham gia của công đoàn vào việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là hợp lý và cần thiết.

Trong trường hợp người sử dụng lao động và công đoàn không thể nhất trí với nhau thì người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về lao động tại địa phương và sau 30 ngày sau khi báo thì người sử dụng lao động mới được quyền ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động

Thứ ba, trả trợ cấp mất việc cho người lao động

“Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của bộ luật này.”

Theo khoản 1 Điều 49 BLLĐ quy định về trợ cấp mất việc làm, khi người lao động làm việc cho doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc theo quy định tại Điều 45 BLLĐ thì mỗi năm làm việc được trả 1 tháng tiền lương.

Theo đề bài nêu ra, Hiếu làm việc cho công ty từ năm 2008 đến năm 2013 là được 5 năm, như vậy khi chấm dứt hợp đồng với anh Hiếu công ty cũ phải trả thêm khoản tiền trợ cấp mất việc tương đương 5 tháng tiền lương của Hiếu.

4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo với ai?

Xin cho tôi hỏi một vấn đề như sau: Tôi viết đơn xin nghỉ việc và gửi cho Trưởng bộ phận của mình đúng thời hạn báo trước là 30 ngày (vì hợp đồng 1 năm). Nhưng trưởng bộ phận không kỹ tên xác nhận. Tôi cũng có báo với nhân sự nhg báo miệng chứ ko có văn bản được ký. Như vậy, đến đủ 30 ngày tính từ ngày viết đơn tôi có quyền được nghỉ hay không? Như vậy có vi phạm luật hay không? Cuối cùng cho tôi hỏi thêm là nghỉ việc có cần phải thông qua trưởng bộ phận không hay chỉ cần báo trực tiếp với người sử dụng lao động luôn? Vì tránh trường hợp trưởng bộ phận không kí đơn, làm lạc mất hoặc cố tình gian dối. Xin cảm ơn ạ. Rất mong nhận được câu trả lời.

Tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Căn cứ theo quy định pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, khi bạn có những lý do tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải tuân thủ về thời hạn báo trước và không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động. Đối với hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn (1 năm), do đó bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động trước 30 ngày.

Nếu bạn không có một trong các lý do tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 mà đã báo trước 30 ngày và hết 30 ngày báo trước bạn tự ý nghỉ việc thì việc chấm dứt hợp đồng của bạn là vi phạm quy định của pháp luật.

Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định rõ, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn báo trước cho người sử dụng lao động. Như vậy khi nghỉ việc bạn có thể báo trực tiếp với người đại diện theo pháp luật của công ty mà không bắt buộc phải thông qua người trưởng bộ phận.

5. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả lương

Tôi là giáo viên, được một trung tâm ngoại ngữ mời dạy một khóa học 10 tuần theo hợp đồng miệng. Nhưng đến hết tuần thứ 7 tôi bị bệnh hen suyễn nên không tiếp tục công việc được, tôi nhiều lần xin nghỉ nhưng trung tâm không đồng ý. Đến hết tuần thứ 8, trung tâm giao cho tôi nhiều công việc ngoài chuyên môn của tôi và những việc vi phạm chất lượng giáo dục. Tôi không đồng ý, trung tâm lấy cớ tôi đi làm trễ nên buộc tôi thôi việc và nói do hợp đồng miệng không có tính pháp lý nên không trả lương cho tôi. Vậy tôi có cách nào đòi quyền lợi của mình trong trường hợp này?

Bạn là giáo viên, được trung tâm ngoại ngữ mời dạy với thời gian 10 tuần, tức là hợp đồng giao kết giữa bạn là bên trung tâm ngoại ngữ là hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng, có xác định thời hạn chấm dứt hợp đồng lao động sau khi kết thúc 10 tuần làm việc.

Căn cứ Khoản 2, Điều 16 Bộ Luật lao động 2012 về hình thức hợp đồng lao động như sau: “Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Như vậy trường hợp của bạn, hợp đồng lao động giữa bạn và trung tâm ngoại ngữ có thể giao kết bằng lời nói, có tính pháp lý, và việc thực hiện hợp đồng đã giao kết tuân theo quy định của pháp luật về lao động.

Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Điều 37 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Đối với trường hợp của bạn đã thỏa thuận ngay từ đầu với bên phía trung tâm ngoại ngữ thời gian giảng dạy là 10 tuần, nên khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải báo cho bên sử dụng lao động, tức là trung tâm ngoại ngữ ít nhất 03 ngày làm việc.

Nếu khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, bạn báo trước 03 ngày đồng thời đưa ra lý do hợp lý là bản thân bạn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng pháp luật.

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên làm đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh – xã hội hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi trung tâm ngoại ngữ đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thùy Linh

Mẫu Biên Bản Thỏa Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Kinh Tế

Điều kiện thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã ký như thế nào? Luật sư Trí Nam hướng dẫn lập biên bản thanh lý hợp đồng đã ký và cách gửi thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Điều kiện chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật

1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng được đưa ra đúng pháp luật

✔  Các bên chấm dứt theo thỏa thuận đồng ý của các bên. ✔  Bên chấm dứt hợp đồng căn cứ theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng để chấm dứt hợp đồng. ✔  Bên chấm dứt hợp đồng chấm dứt hợp đồng do hành vi vi phạm nghĩa vụ cơ bản của đối tác theo hợp đồng. ✔  Bên chấm dứt hợp đồng căn cứ theo quy định của Luật thương mại 2005, Bộ luật dân sự 2015 để chấm dứt hợp đồng.

2. Đã thực hiện đúng nghĩa vụ gửi thông báo chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận.

3. Người quyết định chấm dứt hợp đồng là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp theo quy định.

Tìm hiểu thêm: Đăng ký thương hiệu độc quyền

Nhận giải quyết tranh chấp hợp đồng!

Hướng dẫn đăng ký bản quyền tác giả online mới nhất 2021!!!!

Biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng

Khi hợp đồng chấm dứt theo thỏa thuận đồng ý của các bên thì các bên lập biên bản chấm dứt hợp đồng theo nội dung sau

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

Hôm nay, ngày      tháng       năm 2020, tại ……..chúng tôi gồm:

I. BÊN SỬ DỤNG DỊCH VỤ (BÊN A)   

CÔNG TY

Mã số thuế:

Địa chỉ:  

Đại diện: Ông                    

Chức danh:

II. BÊN THỰC HIỆN DỊCH VỤ (BÊN B)         

CÔNG TY

MÃ SỐ THUẾ:

Địa chỉ:

Đại diện: Ông

Chức danh: Giám đốc

Hai bên thực hiện việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng dịch vụ số      /2020/HĐDV như sau

Điều 1: NỘI DUNG

1. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng dịch vụ số     /2020/HĐDV kể từ ngày     /      /2020.

2. Nghĩa vụ, công nợ còn lại của hợp đồng cần thực hiện

– Nghĩa vụ của Bên A.

– Nghĩa vụ của Bên B

3. Ngoài các nghĩa vụ đã nêu tại biên bản này, hai bên xác nhận sau khi ký biên bản thanh lý hợp đồng các bên không còn bất kỳ quyền, nghĩa vụ nào phát sinh từ hợp đồng.

Điều 2: HIỆU LỰC CỦA BIÊN BẢN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

– Biên bản chấm dứt hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.

BÊN A                                                         BÊN B

Thông báo chấm dứt hợp đồng

Khi chấm dứt hợp đồng là hành vi đơn phương của một bên (Đơn phương chấm dứt hợp đồng) thì bên chấm dứt lập thông báo chấm dứt hợp đồng có nội dung sau để gửi đối tác

THÔNG BÁO CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

KÍNH GỬI:

– ÔNG NGUYỄN VĂN A – GIÁM ĐỐC

                     - CÔNG TY …

Chúng tôi, CÔNG TY

Mã số thuế

Địa chỉ:

Đại diện:

Là ….. trong hợp đồng 01/2020 ký với Qúy công ty ngày     tháng      năm 2020. 

Xét rằng:

– Căn cứ 1

– Căn cứ 2

Bởi các lẽ trên chúng tôi thông báo cho Quý công ty được biết các nội dung sau:

– Chúng tôi sẽ chấm dứt hợp đồng … số 01/2020 từ ngày 15/01/2020.

– Các nghĩa vụ đã thỏa thuận tại hợp đồng sẽ được chấm dứt kể từ ngày 15/01/2020.

Trên tinh thần thiện chí trong kinh doanh mọi ý kiến phản hồi, đối đáp Quý công ty vui lòng gửi tới công ty chúng tôi theo thông tin sau:

CÔNG TY

Địa chỉ:

Người liên hệ

Số điện thoại:

Trân trọng thông báo!

                                                                  ĐẠI DIỆN CÔNG TY

                                                                         GIÁM ĐỐC 

Mẫu Đơn Xin Chấm Dứt Hợp Đồng Thuê Văn Phòng Trước Thời Hạn

Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn

Không quá lạ khi nhiều người đang tìm kiếm đến mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn. Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn thường được tìm kiếm trong các trường hợp.

Thứ nhất, người thuê muốn chấm dứt hợp đồng với chủ do không đáp ứng các thỏa thuận.

Thứ hai, do người thuê không thực hiện đúng các quy định và chủ phải chấm dứt.

Trong Luật tại điều 498 khoản 1:

Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Trong trường hợp

Bên thuê văn phòng không trả tiền thuê nhà trong khoảng thời gian 3 tháng

Bên thuê văn phòng không thực hiện đúng với mục đích thuê ban đầu.

Bên thuê văn phòng đang có dấu hiệu làm hư hỏng văn phòng nghiêm trọng.

Bên thuê văn phòng đang cho sửa lại toàn bộ văn phòng mà chưa thông qua chủ.

Làm mất đi các trật tự công công và có sự ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt thường ngày.

Bên thuê có làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường sồng.

Ở Luật điều 132:

Bên thuê văn phòng có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi văn phòng không còn.

Văn phòng cho thuê đã bị hư hỏng nặng. Và nó đang có nguy cơ sụp đổ.

Bên cho thuê không đáp ứng những thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng.

Bên cho thuê tăng các loại giá khác nhau lên mà không báo trước. Cụ thể là tăng tiền thuê lên mà không báo cho bên thuê trước 3 tháng

Bên cho thuê không thực hiện việc sửa chữa văn phòng khi thấy có sự hư hỏng nặng.

Có thể chấm dứt văn phòng trước thời hạn khi mà quyền sử dụng văn phòng bị hạn chế.

Như vậy, cả 2 bên đều có thể chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn. Thế nhưng, trước khi chấm dứt 1 tháng, cả 2 bên đều phải có thông báo về việc chấm dứt hợp đồng cho đối phương. Đây cũng là việc bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên khi chấm dứt hợp đồng.

Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn có nội dung gì?

Theo điều 498 trong Luật Dân Sự thì:

Cả hai bên thuê và cho thuê đều phải gửi đến nhau thông báo chấm dứt hợp đồng trước 30 ngày. Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn sẽ bao gồm những nội dung:

Thứ nhất là căn cứ vào hợp đồng thuê văn phòng của cả 2 bên từ bao nhiêu đến ngày bao nhiêu? Ai là người đại diện và theo nguyên tắc thì các vấn đề xảy ra đều được giải quyết theo thỏa thuận hợp đồng. Và nêu rõ, vì trong quá trình hợp đồng có hiệu lực bên A, B đã không thực hiện đúng thỏa thuận.

Thứ hai, nêu rõ những nội dung của luật quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào.

Ví dụ, bạn là người cho thuê văn phòng hoặc cho thuê nhà muốn chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng thì phải nêu rõ quyền chấm dứt như sau:

Được chấm dứt khi bên thuê không đóng tiền thuê.

Sử dụng văn phòng không đúng với mục đích.

Cố ý gây ra hư hỏng với văn phòng.

Việc sửa chữa mà không báo trước.

Làm mất đi sự trật tự trong công cộng.

Ảnh hưởng đến môi trường.

Thứ ba, từ những quy định về quyền đơn phương chấm dứt đó, suy ra:

Căn cứ vào những quy định trên thì việc ông A đã có các hành vi không thể tiếp tục kí kết hợp đồng. Vì thế, quyền lợi tôi được đơn phương chấm dứt hợp đồng….

Thứ tư, kí rõ tên và ngày lập mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn

Giải đáp các thắc mắc về việc đơn xin chấm dứt hợp đồng trước thời hạn?

Câu hỏi 1 – Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn

Chào Luật Sư, tôi đang hợp đồng thuê văn phòng 5 năm. Tính đến thời điểm hiện tại là 3 năm. Thế nhưng, tôi đã có đủ tiền để có thể sở hữu văn phòng mới và muốn đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn. Vậy thì, tôi có thể chấm dứt hợp đồng thế hay không?

Ở khoản 3 điều 132 có quy định rằng:

Bên thuê nhà chỉ có thể đơn xin chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn đơn phương trong các trường hợp. Thứ nhất, đó là bên cho thuê không chịu các loại sửa chữa văn phòng. Thứ hai, bên cho thuê đã bắt đầu tăng giá cho thuê nhưng lại không báo trước. Thứ ba là chấm dứt trước thời hạn khi mà quyền sử dụng bị hạn chế.

Vậy thì, căn cứ vào đây có thể thấy, bạn hoàn toàn có thể chấm dứt khi thỏa thuận đã được chấm dứt. Nếu không, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm cho việc bồi thường hợp đồng. Nếu như được chủ nhà thông qua và không bắt bạn chịu trách nhiệm thì tốt. Tuy nhiên, trường hợp này rất ít khi xảy ra.

Câu hỏi 2:

Chào Luật Sư, tôi đã thuê văn phòng hiện tại được 2 năm và hợp đồng của chúng tôi là 4 năm. Đến nay, thời hạn chưa đến mà bên cho thuê đã đòi lại nhà để sửa chữa. Người kí hợp đồng là mẹ nhưng người thông báo chấm dứt hợp đồng là người con dâu. Vậy thì chủ nhà bây giờ làm thế có được không? Tôi có quyền không chấp nhận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn này không?

Chủ nhà hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê văn phòng trước thời hạn cho bạn nếu như bạn vi phạm hợp đồng. Có thể kể đến các vi phạm như không đóng tiền nhà, không đúng các nội dung quy định…. Lúc này các chủ nhà sẽ chỉ việc thông báo cho bạn về việc chấm dứt trước 1 tháng mà thôi.

Tuy nhiên, ở đây không phải chủ nhà đang muốn chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng với bạn. Đối tượng là con dâu của bà chủ nhà. Và không có thông báo chấm dứt bằng văn bản, không có ủy quyền. Vì thế, bạn hoàn toàn có quyền không chấp nhận việc chấm dứt hợp đồng này.

Mẫu Thông Báo Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động, Hợp Đồng Kinh Tế Do Covid

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc * * * * * THÔNG BÁO (V/v chấm dứt hợp đồng lao động)

Kính gửi: Ông/Bà…………………………………………..

Căn cứ Bộ luật lao động năm 2012;

Căn cứ Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012;

Căn cứ Quyết định 173/QĐ-TTg về việc công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virut Corona gây ra;

Căn cứ Biên bản cuộc họp:……………ngày……/……./……..về việc thông báo cho người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng;

Căn cứ Hợp đồng lao động số:…………… ngày …… tháng …… năm…. (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………………..(sau đây gọi là “Công ty”) với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”);..

Dịch bệnh viêm phổi do virut Covid – 19 đang diễn biến vô cùng phức tạp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động của công ty; dù đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng Công ty buộc phải thu hẹp việc sản xuất. Do đó, Công ty xin thông báo nội dung như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng với ông/bà:……………………………………………

Chức vụ/Vị trí việc làm: …………………………………………………………….

2. Thời gian: Kể từ ngày …../……/……

3. Lý do về việc chấm dứt hợp đồng: Công ty buộc phải thu hẹp kinh doanh, sản xuất dù đã cố gắng tìm mọi biện pháp khắc phục vì diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm phổi do virut Covid-19 gây ra

4. Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, các loại hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công việc tại công ty.

5. Trong thời hạn 07 ngày đến tối đa 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty sẽ thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến người lao động mà công ty chưa thanh toán. Đồng thời, xác nhận và trả lại sổ Bảo hiểm xã hội cùng các loại giấy tờ khác đã giữ của người lao động.

Trên đây là thông báo của công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông/bà: …………………. Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.

Trân trọng!

Khi nào doanh nghiệp được chấm dứt hợp đồng lao động?

Lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng của đơn vị sự nghiệp công lập và người sử dụng lao động chỉ trong những nội dung được liệt kê như sau:

Đối với hợp đồng làm việc:

Nhân viên có 2 năm trở lên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ

Nhân viên bị buộc thôi việc theo quy định

Nhân viên bị hạn chế thời gian ốm đau vượt quá 12 tháng liên tục, hoặc đã qua 6 tháng nhưng chưa có thông tin phục hổi

Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn.

Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với hợp đồng lao động:

Người lao động không hoàn thành nhiệm vụ

Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, với hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn được tạm hoãn hợp đồng lao động.

Mẫu Hợp đồng thuê nhà

Ngoài những lý do trên mà đơn vị sự nghiệp công lập, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và sẽ bị áp dụng chế tài xử phạt theo quy định của pháp luật.

(Điều 36 và Điều 38 Bộ luật Lao động 2012)

Xem thêm: Mẫu đơn xin bãi nại hình sự

Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động

Khi muốn chấm dứt hợp đồng với người lao động thì doanh nghiệp không chỉ phải có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật (các trường hợp nêu trên) mà còn phải đảm bảo thời gian báo trước. Lúc này, việc chấm dứt hợp đồng mới không bị coi là trái pháp luật. Theo đó, trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp phải báo trước ít nhất: – 45 ngày với hợp đồng không có thời hạn; – 30 ngày với hợp đồng có thời hạn; – 03 ngày làm việc với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng và với trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục. (khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012) Với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn, doanh nghiệp phải báo trước ít nhất 15 ngày về thời điểm chấm dứt. (khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012) Nếu tự ý chấm dứt hợp đồng và không thực hiện nghĩa vụ thông báo trước theo đúng quy định được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Hậu quả xem chi tiết tại đây.

Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động 2019

CÔNG TY ……………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: ………………. …….., ngày ….. tháng …. năm …..

THÔNG BÁO Về việc chấm dứt hợp đồng lao động

Kính gửi: Ông/bà (1) ……………………… Căn cứ Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Hợp đồng lao động số…………… ngày ….. tháng ….. năm …… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”), Công ty xin thông báo nội dung như sau: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà:……………………………….. Chức vụ (2): …………………………… 2. Thời gian: Kể từ ngày …../……/…… 3. Lý do (3): ……………………………………………………………………… Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng (4) …………… tiếp nhận công việc. Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp. Trân trọng! Nơi nhận: – Ông/bà (5): …………(thực hiện); – Phòng (6) …………(thực hiện); – Lưu: VT.

Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn viết Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động 2019

(1) (5) Ghi đầy đủ thông tin liên hệ người muốn chấm dứt hợp đồng

(2) Vị trí của người đó trong công ty (3) Lưu ý những lý do hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật (một số lý do đã nêu ở trên) (4) Phòng, ban, bộ phận nơi tiếp nhận công việc và tài sản do người lao động bàn giao. (6) Các cấp trên và các đơn vị có liên quan, Ví dụ: Phòng nơi người lao động làm việc, Phòng Tài chính, Phòng Nhân sự,… Giải quyết quyền lợi cho người lao động Dù chấm dứt hợp đồng lao động với lý do nào thì doanh nghiệp cũng nên đảm bảo quyền lợi cho người lao động để tránh khiếu nại, khiếu kiện. Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2012, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải: – Thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng; – Xác nhận và trả lại sổ BHXH cùng các giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động. Khi thời hạn thuê văn phòng đã hết thì bạn có thể gửi thông báo hủy hợp đồng đến đối tác cho thuê. Trong trường hợp đối tác vi phạm những quy tắc trong hợp đồng bạn có thể gửi mẫu đơn này đến họ và đơn phương chấm dứt hợp đồng. Chi tiết như bài hướng dẫn dưới đây….

Xem thêm: Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng

Mẫu đơn xin hủy hợp đồng kinh tế

Các bước áp dụng mẫu thông báo hủy hợp đồng Bước 1: Bạn dựa trên hợp đồng của 2 bên, nếu đến thời hạn hoặc 1 trong 2 bên vi phạm nguyên tắc thì hãy gửi bản thông báo “đơn phương chấm dứt hợp đồng”.

Bước 2: Chuẩn bị lý do chấm dứt hợp đồng thật hợp lý với những trường hợp bất khả kháng…Bạn có thể tham khảo mẫu đơn chấm dứt hợp đồng dưới đây…

CÔNG TY A

Số:……/Công ty A – Phòng…… V/v chấm dứt Hợp đồng thuê văn phòng số:…../20…/Công ty A – Công ty B (Lưu ý thông tin này để bên mép trái phía trên của hợp đồng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…….., ngày……tháng…… năm 20… (Lưu ý thông tin này để bên mép phải của hợp đồng)

CÔNG VĂN THÔNG BÁO CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ VĂN PHÒNG

Kính gửi: CÔNG TY B

* Căn cứ Hợp đồng thuê văn phòng số:…./20…/Công ty A – Công ty B giữa Công ty A và Công ty B ký ngày…….tháng……..năm 20…; * Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện Hợp đồng; * Căn cứ và quyền và nghĩa vụ của các Bên Công ty A xin thông báo đến Qúy Công ty về việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng thuê văn phòng số:…./20…/Công ty A – Công ty B như sau: Hợp đồng thuê văn phòng số:…../20…./Công ty A – Công ty B giữa Chúng tôi và Qúy Công ty đã ký kết và thực hiện Hợp đồng này. Theo nguyên tắc thì trong quá trình thực hiện hợp đồng thì mọi vấn đề sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện hợp đồng thì Qúy Công ty đã không thực hiện theo đúng thỏa thuận đó. Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật kinh doanh Bất động sản 2014. Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây: a) Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê; b) Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp lý; c) Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Căn cứ vào quy định nêu trên và các quy định về hợp đồng thuê tài sản tại Bộ luật dân sự 2015 thì Qúy Công ty đã có hành vi “…………………………………………”. Chúng tôi nhận thấy rằng Qúy Công ty đã vi phạm điều khoản thỏa thuận trong Hợp đồng cũng như đã vi phạm quy định của pháp luật về Hợp đồng cho thuê văn phòng. Đồng thời Chúng tôi không nhận thấy Qúy Công ty có thiện chí giải quyết vấn đề triệt để.

Vì vậy trong trường hợp này để bảo vệ quyền lợi cho mình Chúng tôi hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê văn phòng mà không phải bồi thường mà không phải bồi thường thiệt hại cho Qúy Công ty khi thời hạn thuê vẫn còn. Thời gian chấm dứt Hợp đồng bất đầu từ ngày…….tháng…năm 20…… Qúy Công ty vui lòng phản hồi và thực hiện đúng các điều khỏa của Hợp đồng về việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng từ phía Chúng tôi. Trân trọng!

Nơi nhận: – Như trên; – ……………; – Lưu: VT CÔNG TY A ……………………………………………………………………………………………………. Căn cứ pháp lý xây dựng Biểu mẫu: * Bộ luật dân sự 2015; * Luật kinh doanh bất động sản 2014; * Thông tư số: 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản

Lưu ý khi viết thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

…..

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

Theo đó để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần đáp ứng điều kiện trên đây, ngoài trường hợp chấm dứt cần đảm bảo thời gian báo trước. Việc thông báo cho người sử dụng lao động có thể thông báo trực tiếp thông qua lời nói hoặc văn bản nhưng cần đảm bảo có căn cứ chứng minh được. Đối chiếu với vụ việc của bạn, hợp đồng lao động ký kết xác định thời hạn 36 tháng do đó khi chấm dứt hợp đồng cần đảm bảo có lý do theo quy định trên và báo trước cho doanh nghiệp trước ít nhất là 30 ngày. Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì việc chấm dứt hợp đồng đó là trái với quy định của pháp luật.

Khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật người lao động phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại điều 43 Bộ luật lao động năm 2012. Cụ thể:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này

Ngoài ra công ty cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công ty, đồng thời chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ cho người lao động theo điều 47 BLLĐ năm 2012

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động…

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Trường hợp công ty không thực hiện nghĩa vụ này bạn có quyền thực hiện khiếu nại công ty đến Chánh thanh tra Sở lao động thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở để đảm bảo quyền lợi của mình.

Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.”

Tải mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Dowload Mẫu hợp đồng chấm dứt lao động 1 Dowload Mẫu hợp đồng chấm dứt lao động 2

Bạn đang xem bài viết Mẫu Biên Bản Thoả Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trước Thời Hạn trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!