Cập nhật thông tin chi tiết về Ly Hôn Đơn Phương Khi Không Có Sổ Hộ Khẩu Của Chồng mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chồng ngoại tình, vợ muốn đơn phương ly hôn, chồng giữ hộ khẩu không cho vợ ly hôn. Vậy tôi phải làm như thế nào để ly hôn chồng được khi không có giấy tờ.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi luật sư!
Tôi có một vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi:
Bạn tôi đã kết hôn được 3 năm. Nhưng sau khi về chung sống được khoảng 6 tháng, do vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên bạn tôi đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở hơn 2 năm nay. Hai vợ chồng bạn tôi đã ly thân 2 năm nay và nhận thấy tình cảm cũng không còn nên muốn ly hôn nhưng nghẹt nỗi anh chồng kia không có tình cảm gì với bạn tôi (thậm chí là đã quen và chung sống như vợ chồng với người khác) nhưng cũng không chịu ly hôn với bạn tôi. Giờ bạn tôi muốn ly hôn đơn phương nhưng không có hộ khẩu của anh ta nên khi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương Tòa án không nhận và yêu cầu bổ sung hồ sơ. Vậy bạn tôi phải làm gì để có thể ly hôn đơn phương với chồng của cô ấy? Xin chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật Nhân Hòa. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ 1. Theo quy định của pháp luật Hôn nhân và Gia đình có quy định về hồ sơ trong trường hợp đơn phương ly hôn sẽ bao gồm:
– Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như (nếu có): GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm (bản sao chứng thực); …
Như vậy, ngoài đơn khởi kiện ly hôn, bạn của chị còn phải gửi kèm các giấy tờ và chứng từ để chứng minh yêu cầu trong đơn là có căn cứ và hợp pháp (Điều 165 Bộ luật TTDS) và trong đó có yêu cầu về sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (giấy tờ bắt cuộc phải có) nên Tòa án sẽ phải yêu cầu chị anh bổ sung sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực).
Thứ 2. Trong trường hợp chồng của bạn chị cố ý không muốn đưa sổ hộ khẩu cho chị anh thì chị anh có thể thực hiện 1 trong hai cách như sau:
Cách 1. Bạn chị có thể liên hệ với công an cấp phường, xã nơi vợ chồng bạn chị thường trú nhờ nơi đây xác nhận rằng chồng bạn chị là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn chị có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
Cách 2. Bạn chị có thể đến ủy ban nhân cấp xã nơi trước đây vợ chồng bạn chị đã làm hộ khẩu để xin trích lục lại hộ khẩu. (Điều 60 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định Bản sao và thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch).
Nếu trong trường hợp cơ quan công an hoặc ủy ban nhân nhân cấp xã không cấp giấy xác nhận nhân khẩu hoặc trích lục hộ khẩu thì bạn chị có thể đưa đơn khiếu nại lên trưởng cơ quan công an hoặc chủ tịch ủy bạn nhân dân cấp xã nơi không thực hiện yêu cầu của bạn chị.
Khi liên hệ với các cơ quan chức năng để làm các giấy tờ nói trên, bạn chị có thể nói rõ về chuyện cố tình gây khó của chồng cho các cơ quan chức năng, kể cả tòa án biết để các cơ quan này nhiệt tình giúp đỡ bạn chị. Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa án mà chị không thể bổ sung được thì chị anh cứ xin tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu vợ chồng chị của anh bổ sung sau.
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Trân trọng!
CÓ THỂ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI CHỒNG GIỮ TẤT CẢ GIẤY TỜ KHÔNG?
LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VẮNG MẶT BỊ ĐƠN
Ly Hôn Khi Không Có Sổ Hộ Khẩu Của Chồng
Giải quyết trường hợp ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng như thế nào?
Quyền yêu cầu ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người
– Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ chồng không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra.
Đáng lưu ý là, Chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
2. Điều kiện ly hôn
Quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng có thể chấm dứt nếu hai bên cùng thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của một bên.
Theo đó, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn.
* Điều kiện để ly hôn thuận tình:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
* Điều kiện để đơn phương ly hôn:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi chồng muốn ly hôn nhưng vợ không đồng ý thì người chồng cần chứng minh có đủ điều kiện để được ly hôn đơn phương.
3. Chia tài sản khi ly hôn
Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng thế. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai người.
Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Quy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
4. Thủ tục ly hôn
4.1. Thủ tục ly hôn thuận tình
Hồ sơ thuận tình ly hôn cần chuẩn bị
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Giấy ly hôn). Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng.
Trong trường hợp ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng hoặc của vợ, thì phải cung cấp sổ hộ khẩu của hai bên thuận tình ly hôn để Tòa án có căn cứ xác định phạm vi giải quyết của mình.
Thủ tục giải quyết giấy ly hôn tại Tòa án
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét ra Quyết định công nhận ly hôn.
4.2. Thủ tục đơn phương ly hôn
Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm
Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện/Giấy ly hôn (Theo mẫu);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
Bản sao CMND và hộ khẩu;
Bản sao Giấy khai sinh của các con;
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Đối với trường hợp ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng mà người vợ có ý định ly hôn đơn phương thì người vợ có mong muốn ly hôn phải ra UBND xã/phường nơi người chồng có đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đang tạm trú xin xác nhận tại địa phương. Việc xin xác nhận tại địa phương làm căn cứ để Tòa án xác định xem thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn theo lãnh thổ để làm căn cứ thụ lý vụ án.
Thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước 5: Trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
5. Vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Một trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền được nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly hôn.
Điều 80 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, khi ly hôn, hai vợ chồng thỏa thuận được về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó.
Ngược lại, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho con một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện kinh tế, tinh thần…
Lưu ý là, khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
6. Quyền nuôi con đối với từng độ tuổi của con
Con dưới 03 tuổi: được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Con trên 03 tuổi nhưng chưa đủ 07 tuổi: căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Con từ đủ 07 tuổi trở lên: ngoài căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con còn phải xem xét nguyện vọng của con.
Như vậy, vợ và chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc nuôi con, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên hơn cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện chăm nom, chăm sóc và giáo dục con cái. Việc pháp luật quy định như vậy vì lúc này độ tuổi đứa trẻ còn quá nhỏ và nếu đứa trẻ người mẹ chăm sóc sẽ tốt hơn cho sự phát triển của đứa trẻ đó. Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn sẽ ngang bằng giữa hai vợ chồng. Con trên 07 tuổi phải hỏi ý kiến, nguyện vọng của con vì lúc này trẻ bắt đầu có nhận thức về việc muốn ở với cha hay mẹ khi cha mẹ không còn sống chung với nhau.
Thủ Tục Đơn Phương Ly Hôn Khi Không Cùng Hộ Khẩu Với Chồng?
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Hỏi: Em muốn đơn phương, em và con tại Bắc Giang, chồng em hộ khẩu tại Nam Định, và con em hiện nhỏ hơn 01 tuổi. Nhờ Luật sư tư vấn, em cần làm những gì? Và nếu chồng em không đồng ý ký đơn thì như nào? (Kim Anh – Hà Tĩnh)
Luật gia Trần Bảo Ngọc – Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Khoản 1 Điều 56Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Trường hợp bạnlàm đơn phương ly hôn thì bạn với tư cách là , chồng bạn là . Cho nên, bạn nộp hồ sơ xin ly hôn tại nơi chồng bạn cư trú, làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
Bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ xin ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân huyện thuộc Nam Định/ thành phố Nam Định nơi chồng bạn cư trú. Hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án hoặc tham khảo Tại đây );
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
-Bản sao giấy khai sinh của các con;
-Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Ly Hôn Khi Không Cùng Hộ Khẩu
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án giải quyết cho ly hôn khi có căn cứ về việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định các trường hợp được coi là hôn nhân trầm trọng. Tuy nó đã hết hiệu lực, song những quy định viện dẫn có thể làm cơ sở trong việc thực thi pháp luật chuyên ngành.
Cũng theo đó, tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng khi:
– Có hành vi bạo lực gia đình: Người chồng đánh người vợ hoặc người vợ đánh người chồng, quan hệ vợ chồng giữa hai bên căng thẳng, giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực và không thể ngồi lại nói chuyện với nhau. Tình trạng đó diễn ra thường xuyên, liên tục, không chỉ một lần, mặc dù đã được khuyên can, hòa giải nhiều lần nhưng không cải thiện được tình hình, một bên luôn sống trong tâm lý sợ hãi bị người kia tấn công, xâm hại thì lúc đó quan hệ vợ chồng không hạnh phúc.
– Vợ chồng không tôn trọng danh dư, nhân phẩm của nhau, không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Trong quá trình chung sống, hai người không có sự tương tác qua lại, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng đối với nhau khiến người kia luôn có cảm giác bị bỏ rơi, cuộc sống không hạnh phúc.
– Ngoại tình: Một trong hai bên có quan hệ bất chính với người thứ ba, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, vi phạm quan hệ hôn nhân và gia đình một vợ, một chồng được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Việc đó đã được khuyên can nhưng người ngoại tình vẫn tiếp tục, tình cảm hai bên bị rạn nứt. Để có cơ sở nhận định đợi sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như trên chưa.
Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Khi có đủ những căn cứ ly hôn nêu trên thì hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương hay thuận tình. Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp ly hôn đơn phương thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú. Ly hôn mà có sự đồng thuận của cả hai bên thì hai bên có thể thỏa thuận nộp đơn tại nơi hai vợ chồng hiện đang cư trú hoặc nơi cư trú của một trong hai bên vợ hoặc chồng. Việc không sáp nhập chung một hộ khẩu không ảnh hưởng đến việc ly hôn của hai người.
Thủ tục ly hôn vẫn được thực hiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự.
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
– Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của hai vợ chồng
– Bản sao Sổ hộ khẩu của hai bên vợ chồng ( nếu không chung hộ khẩu thường trú)
– Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con chung (nếu có)
– Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân nơi vợ, chồng đang cư trú.
– Tòa án tiếp nhận đơn xin ly hôn và trong thời hạn 5 ngày yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí hoặc tạm ứng lệ phí.
– Nộp tiền tạm ứng án phí hoặc tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự và nộp lại biên lai cho Tòa án.
– Tòa án thụ lý đơn yêu cầu và phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện, yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện (nếu có)
– Sau khi thụ lý đơn yêu cầu, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
– Hết thời hạn 7 ngày kể từ khi hòa giải không thành, nếu các bên không có khiếu nại Tòa án tiến hành thủ tục tố tụng và công nhận ly hôn.
– Các vụ án ly hôn đơn phương, trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành hòa giải hai lần. Nếu trong hai lần hòa giải, các bên đương sự đồng ý thỏa thuận và thay đổi ý kiến thì Tòa án ra công nhận sự thỏa thuận của hai bên. Ngược lại, Tòa án sẽ ra quyết định hòa giải không thành và đưa vụ án ly hôn ra xét xử. Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Như vậy thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương là từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý.
– Ly hôn thuận tình thì thời hạn giải quyết là từ 1 đến 2 tháng.
Bạn đang xem bài viết Ly Hôn Đơn Phương Khi Không Có Sổ Hộ Khẩu Của Chồng trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!