Xem Nhiều 5/2023 #️ Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không? # Top 5 Trend | Toiyeucogaihalan.com

Xem Nhiều 5/2023 # Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không? # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không? mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Liệu ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn có được không?

Tôi và chồng có hộ khẩu thường trú tại Nam Định. Tuy nhiên giờ tôi đang ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi muốn nhờ người khác nộp đơn ly hôn cho tôi có được không?

Tôi và chồng có hộ khẩu thường trú tại Nam Định. Tuy nhiên giờ tôi đang ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi muốn nhờ người khác nộp đơn ly hôn cho tôi có được không?

Theo Điều 51 Luật HN&GĐ 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Bộ luật tố tụng Dân sự quy định đương sự có thể ủy quyền cho một người khác đi nộp đơn.

Mặc dù, vấn đề ly hôn thuộc về nhân thân mỗi cá nhân. Tuy nhiên, luật không cấm việc người khác đi nộp đơn ly hôn thay cho bạn. Do đó, bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn cho bạn nếu có giấy ủy quyền.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN Đối tác pháp lý tin cậy

Có Được Ủy Quyền Nộp Đơn Xin Ly Hôn Không?

– Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014

– Luật tố tụng dân sự năm 2015

Có ủy quyền cho người thân nộp đơn xin ly hôn được không?

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Theo quy định của điều 85 luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha mẹ, người thân thích khác yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo khoản 2 điều 51 luật hôn nhân và gia đình 2014 thì họ là người đại diện.

Dựa theo quy định pháp luật dân sự cũng như luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam thì pháp luật không cấm việc có thể ủy quyền cho người khác nộp hộ đơn yêu cầu ly hôn nếu có giấy ủy quyền hợp pháp. Vì vậy hoàn toàn có thể ủy quyền nhờ người khác nộp đơn ly hôn được, tuy nhiên việc viết đơn, ký đơn và tham gia tố tụng tại tòa án thì đương sự không được phép nhờ người khác mà phải tự mình thực hiện.

” LIÊN HỆ NGAY #1 Dịch vụ tư vấn giải quyết ly hôn nhanh trọn gói ”

Ủy Quyền Ly Hôn Có Được Không?

Ủy quyền ly hôn là vấn đề được rất nhiều bạn đọc quan tâm. Vậy khi ly hôn có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện được không? Thủ tục ủy quyền ly hôn như thế nào? Mời bạn đọc cùng công ty Luật DHLaw tham khảo qua nội dung bài viết: Ủy quyền ly hôn có được không?

Nội dung câu hỏi Khách hàng

Giải đáp của Luật sư

a) Ủy quyền là gì?

b) Có được ủy quyền ly hôn cho người khác không?

Nói về vấn đề ủy quyền thì Bộ luật dân sự có quy định để người khác thực hiện thay mình các công việc theo thỏa thuận, tuy nhiên nó chỉ áp dụng với một số trường hợp cụ thể. Vậy đối với thủ tục ly hôn thì quy định về ủy quyền như thế nào? Có được ủy quyền khi ly hôn không?

“Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn; Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

“Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình thì họ là người đại diện.”

Đối với trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,…thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác có thể đại diện thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa.

Liên hệ Luật sư DHLaw nhận tư vấn

Ủy Quyền Cho Người Khác Thay Mình Đi Sang Tên Sổ Đỏ Có Được Không?

Ủy quyền người khác thay mình đi sang tên sổ đỏ, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất.

Hiện nay, nhu cầu sử dụng đất đang tăng cao nên giao dịch mua bán chuyển nhượng tặng cho đất đai diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, khi thực hiện các giao dịch về đất đai thì thủ tục sang tên sổ đỏ cần những gì? Vậy, thủ tục sang tên sổ đỏ cần những gì theo quy định pháp luật?

Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải  quyết các vấn đề trên.

Cơ sở pháp lý ủy quyền người khác thay mình đi sang tên sổ đỏ

– Luật Đất đai 2013;

– Bộ luật Dân sự 2015;

– Luật Công chứng 2014;

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi nghị định hướng dẫn luật đất đai.

Giải quyết vấn đề ủy quyền người khác thay mình đi sang tên sổ đỏ

2.1. Thủ tục sang tên sổ đỏ

Căn cứ khoản 4 điều 95 Luật Đất đai năm 2013 thì đăng kí biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận mà thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,…

Theo đó, khi thực hiện các giao dịch dân sự đối với đất đai thì phải đăng kí biến động. Thời hạn đăng kí biến động theo khoản 6 điều 95 luật Đất đai 2013 là 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực thì phải đăng kí biến động.

Thủ tục khi chuyển nhượng, tặng cho gồm 03 bước chính sau: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, nộp hồ sơ đăng kí biến động.

Luật sư tư vấn đất đai, gọi 19006574

Công chứng hợp đồng

– Các giấy tờ cần chuẩn bị: Căn cứ theo điều 40 và 41 Luật Công chứng 2014 thì các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau.

+ Bên bán, bên tặng cho: Giấy chứng nhận, giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, hợp đồng ủy quyền (nếu bán thay người khác).

+ Bên mua, bên nhận tặng cho: Giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân.

Công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng.

Kê khai nghĩa vụ tài chính và nộp hồ sơ sang tên

+ Người bán phải tiến hành kê khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế.

+ Người mua phải tiến hành nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất

Nộp hồ sơ sang tên

Bước 1: Nộp hồ sơ

– Thành phần hồ sơ: Trường hợp chuyển nhượng mà các bên có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí cùng với hồ sơ đăng kí quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau: Đơn đăng kí biến động, hợp đồng chuyển nhượng, tăng cho, bản gốc giấy chứng nhận đã cấp, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ, giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ nếu có

– Nơi nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ  tại văn phòng đăng kí đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng kí đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

– Sau khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo thông báo.

– Văn phòng đăng kí đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Sổ địa chính và ghi xác nhận vào Giấy chứng nhận.

Bước 3: Trả kết quả

Thời gian giải quyết: Theo khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…

Chi phí sang tên Sổ đỏ

Đây là chi phí theo quy định của pháp luật, không tính chi phí thuê người thực hiện thủ tục sang tên. Các nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định, người dân nộp theo thông báo của cơ quan thuế, cụ thể:

+ Phí công chứng

+ Thuế thu nhập cá nhân

+ Lệ phí trước bạ

+ Phí khác.

2.2. Ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ

a. Căn cứ:

Việc ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ được thực hiện theo quy định. Căn cứ điều 138 bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau: Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá  nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, khi thực hiện việc ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ thì tất cả những hành vi người đó thực hiện trong phạm vi đại diện sẽ do người ủy quyền chịu trách nhiệm. Đối với những hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền thì sẽ do người được ủy quyền chịu trách nhiệm.

b. Lập văn bản ủy quyền:

Để thực hiện việc ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ thì bên ủy quyền phải làm giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền để quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Mà việc ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ thay mình thì phải lập văn bản ủy quyền.

Căn cứ điều 562 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các công việc nhân dân bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Để đảm bảo giá trị pháp lý thì thực hiện việc ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân hoặc Phòng công chứng/Văn phòng công chứng. Nội dung của hợp đồng ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ cần thể hiện rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, quyền và nghĩa vụ các bên,…

c. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền cho người khác sang tên sổ đỏ do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

Luật sư tư vấn đất đai, gọi 19006574

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

– Soạn thảo giấy tờ yêu cầu cung cấp thông tin đất đai theo yêu cầu;

– Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng;

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 36.699 bài viết

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69 ngõ 172 Phú Diễn, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà”

Bạn đang xem bài viết Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không? trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!