Xem Nhiều 3/2023 #️ Khởi Kiện Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài # Top 7 Trend | Toiyeucogaihalan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Khởi Kiện Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Khởi Kiện Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Khởi kiện Ly hôn có yếu tố nước ngoài

  Ở Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, ký kết. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự khởi kiện ly hôn có yếu tố nước ngoài là thủ tục giải quyết vụ án ly hôn trong đó hai bên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau tất cả hoặc một trong các vấn đề về quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con chung và phân chia tài sản chung vợ chồng.

– Đơn xin ly hôn phải có các nội dung chính như sau:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

+ Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;

+ Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

+ Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

+ Tên, địa chỉ của người bị kiện;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

+ Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

+ Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;

+ Chữ ký (điểm chỉ) của nguyên đơn. Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.

– Hồ sơ khởi kiện ly hôn có yếu tố nước ngoài:

+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản gốc). Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;

+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm: Giấy chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực); Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao chứng thực);

+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài hoặc đang thường trú ở nước ngoài: Hộ chiếu (bản sao chứng thực) hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Đơn cam kết không kháng cáo đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Giấy ủy quyền đã được hợp pháp hóa lãnh sự.

+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực);

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND cấp tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú của đương sự tại Việt Nam;

– Thời hạn giải quyết khởi kiện ly hôn có yếu tố nước ngoài: Sau khi nhận được Đơn xin ly hôn , Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí là 200.000 (nếu không có tranh chấp về tài sản).

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Tòa án thụ lý vụ án ly hôn kể từ khi nhận được biên lai này. Đối với trường hợp giải quyết vụ án ly hôn thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau: Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn, đại diện bảo vệ khách hàng trong nhiều vụ việc hôn nhân và gia đình, chúng tôi luôn đem đến cho quý khách hàng một dịch vụ hoàn hảo, chuyên nghiệp theo đúng cam kết

Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài

Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi cuộc sống vợ, chồng trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Thủ tục giải quyết yêu cầu ly hôn đối với các bên đương sự đều là công dân Việt Nam không phức tạp được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết. Tuy nhiên thực tế hiện nay, có rất nhiều vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài có xảy ra tranh chấp, thủ tục phức tạp mà Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết. Công ty Luật Việt An lưu ý với Quý khách hàng các quy định về trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

Cơ sở pháp lý:

Ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm trường hợp đương sự ở nước ngoài và trường hợp tài sản ở nước ngoài, được quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP:

“1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:

a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

Tài sản ở nước ngoài

Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.”

Cơ quan có thẩm quyền xử lý giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài: Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Lưu ý: Đặc biệt, đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật Hôn nhân và Gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.

Trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra

Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Dịch vụ thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài của Luật Việt An:

Tư vấn, hướng dẫn Quý khách hàng chuẩn bị hồ sơ nộp tại Tòa án về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài;

Đại diện Quý khách hàng nộp hồ sơ và liên hệ Tòa án có thẩm quyền để giải quyết;

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng tại các cấp Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam.

Quý khách hàng gặp khó khăn trong giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được luật sư hướng dẫn cụ thể nhất.

Mẫu Đơn Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài

Mẫu đơn ly hôn thì có mẫu chung. Nhưng còn có các mẫu khác tùy thuộc vào thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn mà sẽ có những mẫu khác nhau. Bạn nên thảm khảo kỹ.

Ngoài ra chúng tôi xin tư vấn thêm về hồ sơ xin ly hôn có yếu tố nước ngoài:

– Đơn xin ly hôn: Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Đơn ly hôn không yêu cầu cả hai cùng ký vào đơn, nếu đơn phương ly hôn chỉ cần chữ ký của người viết đơn.

– Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn:

Địa chỉ: P.1503, tòa nhà HH1, Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nôi

Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài Tại Việt Nam

1.Ly hôn có yếu tố nước ngoài (thủ tục ly hôn với người nước ngoài)

Khi mâu thẫu trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng,cuộc sống vợ chồng không chia sẻ được với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng.

Thủ tục ly hôn được tiến hành tại Tòa án theo quy định tại luật tố tụng dân sự, luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận được tất cả những vấn đề, Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

N hư thế nào được xem là “có yếu tố nước ngoài” được giải thích rõ tại Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP (hướng dẫn Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành):

” Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự

…Điều 7. Về quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS

1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:

Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.”

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn người nước ngoài tại Việt Nam

Tòa án cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.

Điểm g khoản 2 Điều 410 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.

Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: Căn cứ Điều 33, Điều 34, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có người ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố giải quyết.

Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều 2011 thì thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì căn cứ điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều 2011, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết.

Một số vấn đề cần lưu ý đối với vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP :

Nếu bị đơn (người bị kiện) có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết;

Nếu bị đơn (người bị kiện) không có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết.

Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài là trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Tòa án Việt Nam không thể thực hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc đề nghị Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án

a) Đối với vụ việc dân sự không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS; được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết mới có sự thay đổi, như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó.

b) Đối với vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết có sự thay đổi không còn đương sự, tài sản ở nước ngoài và không cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó.”

Hồ sơ làm thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện;

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

CMND và hộ khẩu;

Giấy khai sinh các con;

Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.

Thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn

Ly hôn đồng thuận có yếu tố nước ngoài: Thời gian khoảng từ 1 đến 4 tháng;

Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài: Cấp sơ thẩm khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản,…thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng(nếu có kháng cáo).

Trường hợp ly hôn vắng mặt người nước ngoài thì thời gian khoảng từ 24 tháng(do Tòa án phải phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).

3. Một số lưu ý về thủ tục ly hôn với người nước ngoài

Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương;

Cần xác định là đã thống nhất tất cả các vấn đề quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn).

Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng(do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp);

Phí ủy thác tư pháp từ 5 đến 7 triệu đồng;

Các tài liệu khi gửi từ nước ngoài về phải có hợp thức hóa lãnh sự và dịch thuật;

Dự phí 200.000 đồng. Án phí 100.000/ một người. Dự phí ly hôn đơn phương 200.000 đồng. Nếu Tòa chấp nhận cho ly hôn thì người yêu cầu không chịu án phí.

4. Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Dịch vụ pháp lý về Tư vấn thủ tục ly hôn với người nước ngoài:

Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài;

Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn người nước ngoài cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án;

Đại diện nộp hồ sơ và liên hệ Tòa án có thểm quyền để kịp thời hoàn tất thủ tục nhanh gọn;

Bảo vệ quyền lợi hợp pháp Quý khách tại các cấp Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam.

Bạn đang xem bài viết Khởi Kiện Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!