Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Viết Đơn Khiếu Nại, Tố Cáo – Luật Nam Hải mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Khiếu nại là gì?
Theo quy định tại Luật khiếu nại 2011:
Khiếu nại là việc công dân, tổ chức, cán bộ công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi vi phạm hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định trong kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của của mình
2. Tố cáo là gì?
Theo quy định tại Luật Tố cáo 2018
Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, Nhà nước.
I. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
– Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
– Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
– Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
– Giám đốc Sở và tương đương:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu: Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết khiếu nại lần hai: Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh:
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
II. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
– Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
– Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tố cáo với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện…
– Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh: Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
III. HƯỚNG DẪN VIẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO – LUẬT NAM HẢI
1. Mẫu đơn khiếu nại:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
……, ngày …… tháng….năm ……
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: ……………………………(1)
Họ và tên: ………………………(2); mã số hồ sơ…………………….(3)
Địa chỉ: …………………………………………………………………..
Khiếu nại: ………………………………………………………………(4)
Nội dung khiếu nại: …………………………………………………….(5)
…………………………………………………………………………….
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo-nếu có)
Người khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn cách viết đơn khiếu nại:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(2) Họ tên của người khiếu nại.
– Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
– Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần 2) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
– Ghi tóm tắt sự việc đến khiếu nại;
– Yêu cầu (đề nghị) của ngườu khiếu nại (nếu có);
2. Mẫu đơn tố cáo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày………. tháng……..năm 202….
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi: ……….
1. Họ và tên. …
Sinh ngày ….. tháng …… năm … Nam (Nữ).
Địa chỉ cư trú (hoặc địa chỉ liên lạc): ……
Giấy chứng minh nhân dân số: ……, cơ quan cấp…….., ngày…. tháng …..năm …..
2. Đối tượng bị khiếu nại (tố cáo, phản ánh, kiến nghị): Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính (hoặc cá nhân, tổ chức) bị tố cáo, phản ảnh, kiến nghị;
3. Nội dung vụ việc;
a) Tóm tắt nội dung vụ việc;
b) Vi phạm những quy định của pháp luật (Điểm, Khoản, Điều của Luật, Nghị định, Thông tư)
c) Những quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng bị xâm hại;
d) Chứng minh sự thiệt hại.
5. Những yêu cầu, kiến nghị của người viết đơn (Thu hồi, hủy bỏ Quyết định hành chính, hành vi hành chính; yêu cầu thực hiện một công việc cụ thể; yêu cầu bồi thường thiệt hại …);
6. Cam kết của người viết đơn: ……..
NGƯỜI VIẾT ĐƠN
(ký và ghi rõ họ tên)
Phần kính gửi: người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết;
(1) Tên người viết đơn tố cáo, thông tin cá nhân bao gồm ngày tháng năm sinh, nơi cư trú, số chứng minh thư nhân dân
BỘ PHẬN TƯ VẤN – SOẠN THẢO ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
ĐIỆN THOẠI: 0931876355 Hoặc zalo: 0931876355
Email: luatnamhaiinfo@gmail.com
Mẫu Đơn Xin Khiếu Nại (Có Hướng Dẫn) Mẫu Đơn Xin Khiếu Nại Tố Cáo
Giới thiệu
Mẫu đơn xin khiếu nại tố cáo
Mẫu đơn xin khiếu nại tố cáo có kèm theo hướng dẫn dưới đây sẽ giúp người khiếu nại có thể nắm được nội dung của một đơn khiếu nại, trình bày nguyện vọng khi có tranh chấp đất đai, khiếu nại về ô nhiễm môi trường, về bảo hiểm xã hội hay chỉ đơn giản là tố cáo hành vi của ai đó. Mời các bạn cùng tham khảo mẫu đơn xin khiếu nại, tố cáo của chúng tôi dưới đây.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————-
Hà nội, ngày… tháng… năm……
ĐƠN XIN KHIẾU NẠI Kính gửi: (Đề đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết)
1. Người khiếu nại
2. Đối tượng bị khiếu nại
3. Nội dung khiếu nại
Tóm tắt vụ việc khiếu nại
Những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
4. Quá trình khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại
5. Những yêu cầu của người khiếu nại
6. Cam kết của người khiếu nại
7. Tài liệu gửi theo đơn:…………….
Người khiếu nại (Ký và ghi rõ họ tên)
Chú giải:
Những nội dung ghi trong đơn khiếu nại
1. Người khiếu nại.
a. Trường hợp người khiếu nại là cá nhân.
Hướng dẫn cách viết đơn xin khiếu nại
Những nội dung ghi trong đơn khiếu nại:
1. Người khiếu nại.
a. Trường hợp người khiếu nại là cá nhân.
Phải ghi đầy đủ họ và tên địa chỉ của người khiếu nại, nếu có người đại diện thì ghi rõ họ tên của người đại diện và ghi rõ mối quan hệ của họ với người khiếu nại.
b. Trường hợp người khiếu nại là cơ quan, tổ chức.
Phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, địa chỉ cơ quan tổ chức đó.
2. Đối tượng bị khiếu nại.
Ghi rõ khiếu nại về việc gì, nếu khiếu nại về:
a. Quyết định hành chính: Phải ghi rõ cơ quan ra quyết định; số quyết định; ngày tháng năm ra quyết định; người ký quyết định.
b. Về hành vi hành chính: Phải ghi rõ họ tên chức vụ địa chỉ, người thực hiện hành vi hành chính.
3. Nội dung khiếu nại.
a. Tóm tắt việc khiếu nại: ghi ngắn gọn, rõ ràng, trung thực diễn biến nội dung vụ việc khiếu nại.
b. Những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm: phải ghi rõ quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính (như đã nêu ở trên) đã xâm phạm đến những quyền và lợi ích hợp pháp nào của mình.
4. Quá trình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại.
Ghi rõ đã gửi đơn đến cơ quan nào; đã được những cơ quan nào giải quyết và kết quả giải quyết.
5. Những yêu cầu của người khiếu nại.
Những yêu cầu này phải xuất phát từ nội dung, những yêu cầu đó có thể là: khôi phục quyền và lợi ích, đòi bồi thường và mức độ bồi thường.v.v…
6. Cam kết của người khiếu nại.
a. Ghi những cam kết của người khiếu nại về nội dung đã trình bày trong đơn và tính chính xác của tài liệu kèm theo.
b. Trường hợp vụ việc đã được giải quyết lần đầu mà tiếp khiếu theo trình tự hành chính thì người khiếu nại phải cam kết không khởi kiện vụ việc này ra Toà án.
7. Tài liệu gửi kèm theo đơn (nếu có): Bao gồm các quyết định, văn bản trả lời của cơ quan, ảnh, sơ đồ… có giá trị chứng minh cho nội dung khiếu nại; phải ghi theo thứ tự thời gian, trung thực, rõ ràng chính xác.
Download văn bản để xem thêm chi tiết.
Mẫu Đơn Xin Rút Yêu Cầu Khiếu Nại, Tố Cáo
Tôi đã nộp đơn khiếu nại một cán bộ về cách hành xử và hành vi vi phạm pháp luật, nhưng do tôi với người này đã giảng hòa và xóa bỏ mâu thuẫn, vì thế tôi muốn rút đơn về và không yêu cầu giải quyết nữa. Vậy tôi phải làm đơn thế nào, mong các luật sư tư vấn giúp tôi.
Luật sư Tư vấn Mẫu đơn xin rút yêu cầu khiếu nại, tố cáo – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
Ngày 17 tháng 01 năm 2018
Luật Khiếu nại 2011;
Thông tư 03/2013/TT-TTCP Thông tư Quy định quy trình giải quyết tố cáo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày… tháng… năm……
ĐƠN XIN RÚT KHIẾU NẠI/ TỐ CÁO
V/v:…..
Căn cứ Luật Khiếu nại 2011 (Đối với đơn xin rút khiếu nại)
Căn cứ Thông tư 03/2013/TT-TTCP Thông tư Quy định quy trình giải quyết tố cáo. (Đối với đơn xin rút tố cáo)
Kính gửi:…………….
Tôi tên là: Nguyễn Văn A, CMND: 12345678901
Địa chỉ thường trú:……
Địa chỉ liên hệ:…..
Số điện thoại liên hệ:0989111111.
Tôi viết đơn này xin được rút lại yêu cầu khiếu nại về việc…. mà tôi đã làm đơn yêu cầu gửi đến … (ghi chú: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khiếu nại, tố cáo) ngày … tháng … năm.
Do……………………………… (ghi chú: Trình bày lý do dẫn đến việc giải quyết yêu cầu khiếu nại, tố cáo là không cần thiết nữa)
Dựa vào Điều 10 Luật Khiếu nại 2011 (Đối với đơn xin rút khiếu nại)/ Điều 6 Thông tư 03/2013/TT-TTCP Thông tư Quy định quy trình giải quyết tố cáo. (Đối với đơn xin rút tố cáo), Tôi xin rút lại yêu cầu khiếu nại/ tổ cáo của mình.
Kính đề nghị … (ghi chú: Cá nhân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khiếu nạo tố cáo) xem xét và chấp thuận và ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu khiếu nại/ tố cáo theo quy định của pháp luật.
Xin chân thành cảm ơn./.
1.2. Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Thuộc Thẩm Quyền Của Viện Kiểm Sát.
1.2.1. Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND.
a. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND.
Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND được chia thành hai loại: Khiếu nại trong quản lý hành chính và khiếu nại trong hoạt động tư pháp.
– Khiếu nại trong hoạt động hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND.
Căn cứ Điều 13 Quy chế 59, khiếu nại trong hoạt động hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND bao gồm:
+
Khiếu nại quyết định, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong Viện kiểm sát về tuyển dụng; phong thăng, bổ nhiệm; điều động, thuyên chuyển; nâng lương, điều chỉnh lương; hợp đồng lao động…
+ Khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền trong Viện kiểm sát ban hành.
– Khiếu nại trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của VKSND:
Căn cứ Điều 4 Luật tổ chức VKSND thì VKSND có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 15 Quy chế 59 thì khiếu nại trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của VKSND bao gồm:
+ Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.
+ Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, lao động, kinh doanh, thương mại và những việc khác theo quy định của pháp luật.
+ Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc thi hành án.
+ Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
+ Khiếu nại trong hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
+ Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.
+ Khiếu nại về bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
b. Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND
Căn cứ Điều 18 Quy chế 59, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND gồm có:
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành chính của cán bộ, công chức thuộc Viện kiểm sát;
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
– Tố cáo hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra.
1.2.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của VKSND:
a. Tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo.
Tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo là bước đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và được quy định cụ thể tại các Điều 9, 10, 11, 12 của Quy chế 59.
– Đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến VKSND (kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Viện) đều được quản lý thống nhất qua một đầu mối là đơn vị Khiếu tố. Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm phân loại đơn được tiếp nhận qua hòm thư tố giác tội phạm và thụ lý đơn thuộc thẩm quyền đồng thời chuyển ngay những đơn không thuộc thẩm quyền cho đơn vị Khiếu tố xử lý theo quy định. Không được tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo ngoài nơi quy định.
– Đơn khiếu nại, tố cáo được gửi đến Viện kiểm sát được phân thành 04 loại: Đơn không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát; đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát; đơn thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát và đơn không đủ điều kiện để xử lý, giải quyết.
Căn cứ Điều 11 của Quy chế 59, việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo được thực hiện như sau:
– Xử lý đơn khiếu nại
+ Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc không thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát thì trả lại đơn và chỉ dẫn, trả lời cho người có đơn biết để họ gửi đơn đến đúng nơi có thẩm quyền giải quyết. Nếu người khiếu nại gửi kèm theo tài liệu là bản gốc thì phải gửi trả lại cho họ theo đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm; trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát cấp khác hoặc địa phương khác thì phải chuyển đơn khiếu nại, cùng tài liệu, chứng cứ gửi kèm cho Viện kiểm sát có thẩm quyền, đồng thời có văn bản báo tin cho người khiếu nại biết;
+ Đối với đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền thì chuyển ngay tới lãnh đạo Viện phụ trách khối, các đơn vị có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất, để có biện pháp giải quyết, đồng thời báo tin cho người có đơn biết.
+ Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý thì có văn bản chỉ dẫn, trả lời rõ lý do cho người khiếu nại biết. Việc chỉ dẫn trả lời này chỉ thực hiện một lần cho một việc khiếu nại.
– Xử lý đơn tố cáo
+ Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển ngay đơn cùng các tài liệu chứng cứ gửi kèm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời có văn bản báo tin cho người có đơn biết;
+ Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát, đồng thời có văn bản chỉ dẫn người tố cáo viết đơn riêng theo nội dung tố cáo còn lại để gửi đến đúng nơi có thẩm quyền; trường hợp đơn có nhiều nội dung tố cáo khác nhau nhưng đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát, mà từng nội dung này lại do các đơn vị, bộ phận khác nhau xem xét thì đơn vị, bộ phận Khiếu tố báo cáo đề xuất bằng văn bản với Viện trưởng để Viện trưởng phân công trách nhiệm chủ trì và phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận trong giải quyết đơn và trả lời người có đơn;
+ Đối với đơn tố cáo hành vi phạm tội thì xử lý theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát thì xử lý theo quy định tại Quyết định số 144 ngày 07/11/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Không xem xét đối với tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.
+ Đối với đơn khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức có chức năng giám sát chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát thì đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải có văn bản thông báo việc thụ lý cho cơ quan, người chuyển đơn biết. Trường hợp không đúng thẩm quyền, thì đơn vị khiếu tố trả đơn cho người khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người chuyển đơn biết.
b. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Giải quyết khiếu nại:
– Giải quyết khiếu nại trong quản lý hành chính nhà nước:
– Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp.
Thứ nhất:
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp:
+ Căn cứ Điều 16 Quy chế 59 thì
thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 329, 330, 332 và 333
Bộ luật Tố tụng Hình sự và
Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP ngày 10/8/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự về khiếu nại, tố cáo.
+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự được áp dụng theo quy định tại các Điều 395, 396, 397 và 401 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSTC-TATC ngày 01/8/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự.
+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án được thực hiện theo quy định tại các Điều 275, 293 Bộ luật Tố tụng Hình sự và các Điều 285, 307 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác của Viện kiểm sát bao gồm:
Một là,
khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết; trường hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết mà khiếu nại tiếp thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng;
Hai là
, khiếu nại quyết định, hành vi của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng;
Ba là
, khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết. Việc giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là giải quyết cuối cùng;
Bốn là,
khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên, Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết. Việc giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là giải quyết cuối cùng.
Thứ hai,
thời hiệu, thời hạn, thủ tục, quy trình giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp.
* Xác định thời hiệu khiếu nại trong hoạt động tư pháp
Thời hiệu là khoảng thời gian mà các chủ thể được thực hiện những quyền mà pháp luật cho phép, khi hết thời hạn theo quy định thì mất quyền thực hiện. Thời hiệu khiếu nại trong hoạt động tư pháp quy định tại Điều 328 BLTTHS, Điều 394 BLTTDS, Điều 150 Luật thi hành án hình sự…Việc thực hiện quyền khiếu nại khi đã hết thời hiệu thuộc một trong các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đúng đắn cho hoạt động của mình, cũng như đơn đã có văn bản giải quyết cuối cùng, đối với loại khiếu nại này cần kiểm tra lại nhằm phát hiện sai sót (nếu có) và các biện pháp khắc phục sai sót đó để hạn chế hậu quả xảy ra.
* Thời hạn giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp
Hoạt động tư pháp là hoạt động nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng, được thực hiện bởi nhiều cơ quan tư pháp và với nhiều giai đoạn, lĩnh vực, thủ tục, trình tự khác nhau. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong mỗi hoạt động tư pháp được quy định khác nhau tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của mỗi hoạt động tố tụng, cụ thể:
– BLTTHS quy định thời hạn giải quyết khiếu nại của VKS lần đầu là 7 ngày, lần tiếp theo là 15 ngày; đặc biệt đối với khiếu nại về việc bắt, tạm giữ, tạm giam thì phải giải quyết ngay.
– Luật Thi hành án hình sự quy định: “thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại; thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại; trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại”…
Như vậy, cho thấy, khiếu nại về tư pháp có quy định riêng thời hạn giải quyết cho từng lĩnh vực, khi giải quyết khiếu nại tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cần lưu ý áp dụng chính xác, tránh tình trạng áp dụng thời hạn giải quyết khiếu nại của Luật khiếu nại thuộc lĩnh vực hành chính hoặc các lĩnh vực tư pháp này vào lĩnh vực tư pháp khác.
* Thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Quy chế 59 thì thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp được thực hiện như sau:
– Cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên được phân công xác minh khiếu nại phải xây dựng kế hoạch xác minh và thực hiện nhiệm vụ đúng kế hoạch đã được thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Sau khi xác minh, người được phân công phải đề xuất hướng giải quyết bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc đề xuất của mình.
* Quy trình giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp căn cứ khoản 3 Điều 17 Quy chế 59 thì quy trình giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp được thực hiện theo các quy chế của các lĩnh vực tương ứng, song cần đảm bảo các trình tự chủ yếu sau:
– Xác minh, kết luận
Viện trưởng ra Quyết định phân công nhiệm vụ xác minh việc khiếu nại, trong đó phân công cụ thể nội dung, thời gian, quyền hạn, trách nhiệm
+ Kết thúc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổng hợp bằng văn bản báo cáo kết quả xác minh theo các nội dung khiếu nại;
+ Đề xuất hướng giải quyết, xác định trách nhiệm của cá nhân, tập thể bị khiếu nại.
– Hình thức giải quyết
– Giải quyết khiếu nại phải lập hồ sơ riêng, được đánh số trang theo quy định
Giải quyết tố cáo
– Giải quyết tố cáo trong hoạt động quản lý hành chính:
+ Căn cứ khoản 1 Điều 19 Quy chế 59 thì
Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động hành chính của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật tố cáo năm 2011 và Nghị định số 76/2012/NĐ – CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ.
+ Căn cứ khoản 1 Điều 20 Quy chế 59 thì thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo trong hoạt động hành chính của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật tố cáo.
– Giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp:
Thứ nhất,
về thẩm quyền giải quyết tố cáo: Căn cứ khoản 2 Điều 19 Quy chế 59 thì thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện như sau:
+ Thẩm quyền giải quyết các tố cáo khác được thực hiện theo quy định của Luật tố cáo. Riêng giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát nơi quản lý người chấp hành án phạt tù.
Thứ hai,
về thời hạn, thủ tục giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp:
Thứ ba,
quy trình giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp:
Một là,
xác minh, kết luận:
+ Viện trưởng Viện kiểm sát phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải phân công người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
+ Kết thúc việc xác minh, người được phân công xác minh phải có văn bản báo cáo về những nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật và đề xuất hướng giải quyết để Viện trưởng quyết định biện pháp xử lý. Người được phân công xác minh phải chịu trách nhiệm về nội dung xác minh và đề xuất của mình.
Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Viết Đơn Khiếu Nại, Tố Cáo – Luật Nam Hải trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!