Cập nhật thông tin chi tiết về Đơn Khởi Kiện Ly Hôn mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
LegalZone xin giới thiệu mẫu Đơn khởi kiện ly hôn về việc xin ly hôn được nộp cho tòa án nhân dân quận, huyện thụ lý giải quyết cho người khởi kiện.
Mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất 2019
……………….., ngày…..tháng…..năm..…
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN (nơi nộp đơn)
Họ và tên người khởi kiện:………………………….………………………..Sinh năm ………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………
Họ và tên người bị kiện: ………………………………….……………….Sinh năm ……….…
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………….
Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………….
Yêu cầu Toà án nhân dân ……………………………………………. giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Trình bày lý do thực sự mong muốn ly hôn đơn phương
2. Về con chung:
Trình bày thông tin về con chung có hay chưa? Bao nhiêu con chung? Mong muốn nuôi con như thế nào? Cấp dưỡng như thế nào?
3. Về tài sản chung, công nợ, công sức, đất nông nghiệp:
Có yêu cầu toà án giải quyết không? Giải quyết như thế nào?
4. Cam kết của người ký đơn:
Ngoài những nội dung trên tôi không có yêu cầu nào khác. Rất mong nhận được sự quan tâm giải quyết từ Quý tòa.
Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1/ …………………………………………………………………………………………………………………..
2/ …………………………………………………………………………………………………………………..
3/ …………………………………………………………………………………………………………………..
4/ …………………………………………………………………………………………………………………..
5/ …………………………………………………………………………………………………………………..
NGƯỜI KHỞI KIỆN
Kèm theo đơn khởi kiện ly hôn thì người khởi kiện phải nộp thêm đơn đơn phương ly hôn.
Cách viết đơn đơn phương ly hôn mới nhất 2019.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc———————-
…………., ngày …… tháng …. năm ….
ĐƠN XIN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………………..
Tôi tên: …………………………….. Năm sinh: …………………………………………………………
CMND (Hộ chiếu) số:……………….. ngày và nơi cấp: …………………………………………….
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) ……………………………………………………………………
Xin được ly hôn với chồng/vợ tôi là: …………………………. năm sinh: ……………………….
CMND (Hộ chiếu) số: …………………… ngày và nơi cấp: ………………………………………..
Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) ………………………………………………………………………………
* Nội dung Đơn xin ly hôn: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể.
* Về con chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
* Về tài sản chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
* Về nợ chung: (xem hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn dưới bài viết)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Người làm đơn(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:
1. Phần nội dung đơn ly hôn:
Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn …. Làm Đơn xin ly hôn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.
2. Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
3. Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
4. Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong Mẫu đơn xin ly hôn. Nếu không có nợ chung ghi không có.
Trong trường hợp sau khi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền mà người khởi kiện không muốn yêu cầu giải quyết ly hôn tại Tòa án thì có thể làm thủ tục rút đơn khởi kiện.
Tham khảo thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất.
Mẫu đơn đề nghị rút đơn khởi kiện mới nhất 2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
…………….., ngày…..tháng…..năm………
ĐƠN ĐỀ NGHỊ RÚT ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN………………………….
Chúng tôi là: ……………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………………………
Là nguyên đơn trong ………………………………………………………………………………………….
Bị đơn: …………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………..
Về việc ……………………………………………………. do TAND TP ……………… thụ lý giải quyết.
Nay ………………………………………………………………………………………………………………..
Cụ thể như sau: ………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………..
Do vậy, nay tôi có đơn này, xin được rút đơn khởi kiện.
Kính đề nghị Quý tòa xem xét chấp thuận và ra Quyết định đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật.
Xin chân thành cám ơn.
…………….., ngày….tháng….năm….
Người viết đơn(Ký, ghi rõ họ tên)
Quy định khi rút đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 18 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐTP ngày 3-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao thì việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn trước khi mở phiên tòa phải được làm thành văn bản.Trong thời hạn nguyên đơn có quyền kháng cáo, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện, thì tòa án cấp sơ thẩm cần phải giải thích cho họ biết hậu quả của việc bị đơn không đồng ý để họ quyết định việc kháng cáo hoặc rút đơn khởi kiện.
Trường hợp nguyên đơn vẫn quyết định rút đơn khởi kiện thì tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn biết và yêu cầu bị đơn phải trả lời bằng văn bản cho tòa án cấp sơ thẩm về việc họ có đồng ý hay không đồng ý trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tòa án. Tùy thuộc vào kết quả trả lời của bị đơn mà giải quyết như sau:
a) Trường hợp tòa án cấp sơ thẩm nhận được văn bản trả lời của bị đơn không đồng ý việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị không có đương sự nào kháng cáo, viện kiểm sát không kháng nghị thì việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn đương nhiên không được chấp nhận. Trong trường hợp này bản án sơ thẩm được coi là không bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
b) Trường hợp tòa án cấp sơ thẩm nhận được văn bản trả lời của bị đơn đồng ý việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, thì không phân biệt trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị có đương sự nào kháng cáo hoặc viện kiểm sát kháng nghị hay không, tòa án cấp sơ thẩm đều phải gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị, văn bản rút đơn khởi kiện cho tòa án cấp phúc thẩm để tòa án cấp phúc thẩm căn cứ vào Điều 269 của Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) mở phiên tòa giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Trường hợp đương sự có kháng cáo (bao gồm cả nguyên đơn) hoặc viện kiểm sát có kháng nghị, nhưng trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện, thì tòa án cấp phúc thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 269 của BLTTDS. (Khoản 1 Điều 269 của BLTTDS quy định:
Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tùy từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật). Khi tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 269 của BLTTDS, thì căn cứ vào quyết định của tòa án cấp sơ thẩm về án phí trong bản án sơ thẩm bị hủy, tòa án cấp phúc thẩm quyết định đương sự nào phải chịu án phí và mức án phí sơ thẩm. Đối với trường hợp này các đương sự còn phải chịu một nửa án phí phúc thẩm.
Liên hệ với bộ phận dịch vụ hôn nhân và gia đình của LegalZone để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.
Mẫu Đơn Khởi Kiện Ly Hôn 2022
Hiện nay có nhiều người muốn thực hiện thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương nhưng lại không biết Mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất năm 2021 như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết về Mẫu đơn khởi kiện ly hôn 2020, thủ tục ly hôn đơn phương của Luật Hùng Bách để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Đơn khởi kiện là văn bản của đương sự yêu cầu tòa án bảo về quyền và lơi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Theo đó, Đơn khởi kiện ly hôn được hiểu là văn bản của một bên trong quan hệ hôn nhân, yêu cầu tòa án giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, bên cạnh đó là giải quyết việc phân chia tài sản và quyền nuôi con giữa vợ chồng. Khi thực hiện thủ tục ly hôn bạn có thể sử dụng Mẫu đơn khởi kiện ly hôn, đơn khởi kiện ly hôn viết tay hoặc đánh máy.
Ly hôn là một vấn đề thuộc điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình,và nó cũng được coi là khía cạnh dân sự. Theo nguyên tắc tại khoản 2, điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận”, xuất phát từ nguyên tắc này, việc chấm dứt quan hệ dân sự hay chính xác hơn là quan hệ hôn nhân trong trường hợp này cần phải thỏa mãn được sự thể hiện ý chí tự nguyện của chủ thể. Do đó, để bắt đầu thủ tục ly hôn thỏa mãn nguyên tắc trên cần có văn bản thể hiện ý chí người khởi kiện là đơn khởi kiện. Như vậy, đơn khởi kiện ly hôn là văn bản không thể thiếu trong hồ sơ khởi kiện ly hôn.
Hình ảnh: Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương Tòa án quận Đống Đa.
Hiện nay, Mẫu đơn khởi kiện ly hôn chính thức được ban hành bởi Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao trong mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HDTP. Năm 2021 vẫn chưa có văn bản hay thế nghị quyết số 01/2017 nên mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương vẫn được áp dụng theo mẫu ban hành kèm nghị quyết như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………
Người khởi kiện: (3)…………………………………………………………………………….
Địa chỉ: (4) ………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………
Địa chỉ (6) …………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……………………………………..
Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)
Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………….. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)…………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
Người làm chứng (nếu có) (12)…………………………………………………………………
Địa chỉ: (13) …………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………. (nếu có).
1……………………………………………………………………………………………………….
2……………………………………………………………………………………………………….
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
Người khởi kiện
Để hoàn thiện Mẫu đơn khởi kiện ly hôn có thể dùng mẫu số 23-DS, tuy nhiên trên thực tế một số tòa án ở các địa phương có thể có các mẫu đơn khởi kiện ly hôn riêng để phục vụ cho công việc của của tòa án. Phụ thuộc vào cách thức tiến hành công việc và yêu cầu của các tòa án nhân dân mà những mẫu đơn khởi kiện có thể không giống nhau, nhưng nhìn chung, mọi mẫu đơn khỏi kiện ly hôn đều bắt buộc phải có những nội dung cơ bản như: Nội dung thông tin cá nhân của vợ, chồng trong đó thông tin về nơi cư trú (chỗ ở hiện tại) và số điện thoại liên hệ cần điền chi tiết, đầy đủ; Lý do ly hôn; Nội dung thực trạng về con chung và tài sản; Yêu cầu đối với Tòa án; Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Các mẫu sẵn có của tòa án giúp người khởi kiện dễ dàng hơn trong việc hoàn thành đơn khởi kiện, họ chỉ cần điền toàn bộ thông tin vào các mục theo mẫu, công việc này tưởng như đơn giản nhưng không phải tất cả mọi người đều hoàn thiện được một cách chính xác để đơn khởi kiện có thể được thụ lý mà không phải sửa đổi, bổ sung. Chính vì lẽ đó, chúng tôi sẽ đưa ra hướng dẫn viết một số mục cơ bản trong đơn khởi kiện ly hôn như sau:
Thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
Tại phần “Kính gửi ” của Đơn khởi kiện ly hôn cần ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Nếu là TAND cấp huyện, thì cần ghi rõ TAND huyện/quận nào thuộc tỉnh, thành phố nào; nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó. Ví dụ: Kính gửi tòa án nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền của tòa án có thể được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 điều 28 bộ luật tố tụng dân sự 2015 về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án:
” 1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”
Tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; “
Và Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
” 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”
Như vậy, theo quy định trên thì tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nếu vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau thì có thể lựa chọn tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú, làm việc. Trong đó, nguyên đơn vụ án ly hôn có thể được hiểu là một bên vợ hoặc chồng khởi kiện yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân; Bị đơn là bên còn lại trong quan hệ hôn nhân.
Tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:
– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
– Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
– Nếu người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.
Tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn nếu có:
– Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
– Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly hôn trừ những vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài trừ khi giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. Còn các trường hợp có yếu tố nước ngoài khác, thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú của người Việt Nam.
Video: Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện ly hôn.
Thông tin cá nhân của người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên qua trong đơn khởi kiện ly hôn.
Ly hôn đơn phương là việc một bên trong quan hệ hôn nhân yêu cầu tòa án có thẩm quyền ra bản án, quyết định nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi vợ chồng không thể đạt được đồng thuận trong vấn đề này. Như vậy, ly hôn được coi là một tranh chấp và để tiến hành ly hôn tối thiểu phải có thông tin cá nhân hai bên, để xác định được các bên trong tranh chấp là những ai? Người khởi kiện ban đầu phải cung cấp cho tòa án thông tin trong khả năng của họ. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân, tổ chức trong vụ án đặc biệt là nguyên đơn và bị đơn đều phải được biết về việc mình phải tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Muốn vậy, tòa án phải thực hiện hoạt động thông tin thông qua việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và để thực hiện các hoạt động mang tính thông tin cần phải có đầy đủ thông tin của đương sự, đặc biệt là tên và địa chỉ. Vì vậy, trong đơn khởi kiện phần thông tin cá nhân của các bên là mục không thể bỏ sót khi điền đơn.
Mục “người khởi kiện, người bi kiện” phải điền đầy đủ học và tên được xác định theo các giấy tờ nhân thân của họ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu….
Tại mục “địa chỉ”, người khởi kiện cần điền địa chỉ nơi cư trú, làm việc của từng người theo mẫu, ví dụ:
Người khởi kiện: Nguyễn Văn A Sinh năm: 1997
Địa chỉ: số … phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0988 xxxxxx
Những thông tin cá nhân này, nếu không điền đầy đủ thông tin về địa chỉ thì theo quy định tại điều 193, Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm phán sẽ có văn bản yêu cầu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn bằng cách hoàn thiện đúng và đủ thông tin.
Trường hợp bị đơn đang là người phải thi hành án phạt tù thì trong Đơn khởi kiện ly hôn phải có thêm các thông tin về Bản án và nơi bị đơn đang thi hành án để tòa án có căn cứ giải quyết thủ tục ly hôn với người đang thi hành án tù.
Tình trạng quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung và yêu cầu của người khởi kiện.
Tại phần “Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây”, trong đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết việc ly hôn cần nêu được 03 vấn đề là: Quan hệ tình cảm (hôn nhân); Nuôi con và trợ cấp nuôi con; Tài sản và nợ chung. Cụ thể:
Thứ nhất, về quan hệ tình cảm (hôn nhân): Phần này cần làm rõ thực trạng quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng, ví dụ: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu, hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, nếu ở riêng thì từ bao giờ… Phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn… và đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn. Đặc biệt phải làm rõ được nguyên nhân dẫn đến việc bạn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân có thể là hành vi ngoại tình, cuộc sống hôn nhân thường xuyên cãi vã hoặc đã ly thân…. Đây chính là lý do cùng với các tài liệu chứng cứ kèm theo hồ sơ để tòa án có căn cứ ra bản án ly hôn.
Thứ hai, về nuôi con và trợ cấp nuôi con: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và đề nghị nuôi con, mức trợ cấp. Nếu chưa có con chung ghi chưa có. Ví dụ: Vợ chồng tôi có một con chung là cháu….( tên con chung)…..sinh năm……. Tôi có mong muốn được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu.
Thứ ba, về tài sản và nợ chung trong đơn khởi kiện ly hôn.
– Phần tài sản chung: Nếu có tài sản chung, bạn phải ghi thông tin về tài sản như: Tên của toàn bộ bất động sản và động sản, kể cả tài sản đang cho vay, mượn, thuê, gửi ngân hàng…; trị giá thực tế; đề nghị phân chia… Nếu không có tài sản chung ghi không có. Ví dụ: Trong quá trình hôn nhân chúng tôi đã mua được một mảnh đất tại số…. đường…..phường….. giá trị tại thời điểm năm 2008 khi mua là 1 tỷ đồng; ngoài ra còn có một sổ tiết kiệm đứng tên hai vợ chồng tại ngân hàng….. Tôi đề nghị tòa án phân chia các tài sản chung theo quy định của pháp luật.
– Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện ly hôn.
Khác với các vụ án hình sự, trong tranh chấp dân sự bên nào nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại và đưa ra yêu cầu nhằm bảo vệ mình thì bên đó có nghĩa vụ chứng minh. Đối với danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo trong đơn khởi kiện xin ly hôn, người khởi kiện cần đánh số thứ tự và thực hiện liệt kê tên từng loại; một số tài liệu, chứng cứ thường được các bên đưa khi ly hôn đơn phương như:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), trong trường hợp mất bản chính thì có thể xin cấp trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch nơi đăng ký kết hôn và trong hồ sơ phải nêu rõ lý do không có bản gốc.
– Hộ khẩu của cả hai bên vợ chồng: Nếu không có bản chính có thể xin trích lục tại UBND cấp xã nơi cấp ban đầu.
– Bản sao có chứng thực CMND của cả hai vợ chồng: Khi không có CMND có thể xin xác nhận nơi cư trú của công an xã/phường nơi cư trú.
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu ly hôn là có căn cứ và hợp pháp: Biên bản hòa giải của tổ dân phố, giấy chứng nhận thương tích ( trong trường hợp bị bạo hành gia đình)…..
– Bản sao hợp lệ giấy khai sinh của các con chung
– Các giấy tờ về tài sản chung, nợ chung: Các giấy tờ về nhà đất, về thu nhập của vợ chồng; Biên lai, hợp đồng cho vay, biên bản thỏa thuận xác nhận nợ….
Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, để giải quyết ly hôn đơn phương cần phải tuân theo trình tự, thủ tục luật định, cụ thể:
Bước 1: Nộp Đơn khởi kiện ly hôn, Hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn: Ở bước này, nếu hồ sơ đã đúng và đẩy đủ thì đơn khởi kiện sẽ được thụ lý, ngược lại, người khời kiện phải tiến hành sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện ly hôn;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và công bố, công khai chứng cứ tại Tòa án; Nếu các bên hòa giải được, Tòa án lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu các bên không thể thống nhất ý chí, tòa án lập biên bản hòa giải không thành và vụ án sẽ được đưa ra xét xử.
Video: Hướng dẫn thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương.
Án phí khởi kiện ly hôn được xác định theo Danh mục án phí, lệ phí tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ nếu không có tranh chấp về tài sản.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức ăn phí sẽ cao hơn phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp, có thể căm cứ vào bảng sau để xác định mức án phí phải nộp trong trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản:
Để được hướng dẫn cách hoàn thiện Mẫu đơn khởi kiện ly hôn mới nhất 2021 và các thắc mắc trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bạn có thể liên hệ thông qua số điện thoại đường dây nóng hoặc địa chỉ email luathungbach@gmail.com. Ngoài ra, Công ty Luật Hùng Bách với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, chuyên viên nhạy bén và hệ thống các đối tác trên khắp các tỉnh thành, công ty sẽ cung cấp cho quý khách dịch vụ ly hôn trọn gói ở phạm vi cả nước một cách nhanh chóng với chi phí hợp lý.
Phạm vi hoạt động: Công ty Luật Hùng Bách hiện nay cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh và ly hôn theo thủ tục thông thường ở phạm vi 63 tỉnh thành trên cả nước. Khi lựa chọn dịch vụ của công ty, chúng tôi sẽ cử chuyên viên và luật sư trực tiếp hỗ trợ khách hàng tại địa phương.
Ly hôn thuận tình nhanh chóng;
Ly hôn đơn phương khi một bên cố tình trốn tránh không có mặt tại tòa án để giải quyết;
Ly hôn khi một bên muốn giành quyền nuôi toàn bộ con chung và yêu cầu cấp dưỡng hàng tháng;
Ly hôn mà các bên tranh chấp về tài sản;
Đã nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án mà hồ sơ bị trả lại hoặc chậm xử lý;
Yêu cầu thay đổi người có quyền nuôi con sau ly hôn;
Ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Hướng Dẫn Khởi Kiện Vụ Án Ly Hôn
Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (vụ án hôn nhân và gia đình):
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;
Tranh chấp về cấp dưỡng;
Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Các yêu cầu về hôn nhân và gia đình sau thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
HỒ SƠ CẦN THIẾT Hồ sơ khởi kiện ly hôn bao gồm:
Đơn xin ly hôn: Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn do cả hai vợ chồng cùng ký, trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó;
CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao có chứng thực);
Giấy khai sinh con, nếu có con (bản sao có chứng thực);
Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu;
Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.
Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.
THỜI HẠN GIẢI QUYẾT Thời gian xét xử:
Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Nếu thuận tình ly hôn, thời gian sẽ ngắn hơn. (Điều 179 Bộ Luật tố tụng dân sự)
Dịch Vụ Soạn Thảo Đơn Khởi Kiện Ly Hôn Đơn Phương Năm 2022
Ly hôn đơn phương có thể xuất phát từ một bên vợ hoặc chồng khi cuộc sống hôn nhân không còn được như mong muốn. Tuy nhiên khi soạn thảo một đơn khởi kiện ly hôn đơn phương người yêu cầu phải trình bày được ý chí nguyện vọng của mình trong đơn mà không phải ai cũng làm được. Vì vậy, bài viết này cung cấp quy định trong dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện ly hôn đơn phương năm 2020.
ACC là đơn vị chuyên cung cấp đầy đủ các quy định trog dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện ly hôn đơn phương mới nhất năm 2020. Mời bạn theo dõi chi tiết bài viết này.
1. Khái niện đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
Đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện là Văn bản, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.
Ly hôn: Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Ly hôn đơn phương: Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng.
2. Tình trạng hôn nhân trầm trọng là gì?
Tình trạng hôn nhân trầm trọng được hiểu là:
Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
3. Quy định pháp luật về ly hôn đơn phương
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp Cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài): Tòa án cấp huyện, nơi bị đơn thường xuyên cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa an nơi bị đơn đang sinh sống hoặc làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản..
5. Cách viết đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Khi tiến hành nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương thì công việc đầu tiên là soạn đơn khởi kiện:
Một đơn khởi kiện ly hôn đơn Phương cần phải có những thông tin sau đây:
Về quan hệ hôn nhân:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được như:
Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình.
Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Về con chung:
Người xin ly hôn đơn phương phải trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu đối với quyền nuôi con cũng như cấp dưỡng như thế nào. Nếu muốn nuôi con thì yêu cầu người còn lại cấp dưỡng bao nhiêu? Hoặc bản thân có thể cấp dưỡng bao nhiêu để người kia được nuôi con.
Về tài sản chung:
Về nguyên tắc, nếu trong thời kỳ hôn nhân có tài sản chung thì khi ly hôn tài sản đó sẽ chia đôi. Tuy nhiên, Tòa sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định phân chia tài sản như thế nào. Các căn cứ như:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
Công sức đóng góp của vợ, chồng.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Do vậy, cần phải ghi rõ thông tin và đề nghị chia tài sản chung. Nếu không có thì cũng nêu rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Về phần nợ chung: Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung và muốn Tòa chia thì cũng nêu rõ thông tin, căn cứ và yêu cầu chia các khoản nợ đó. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
6. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh phúc ĐƠN KHỞI KIỆN
Người khởi kiện: ………………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện: ………………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ………………………………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Yêu cầu Toà án nhân dân (1) ………… giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn:
1.Về quan hệ hôn nhân: (2) ………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Kính đề nghị Tòa án xem xét.
3 – Về tài sản : (4) ……………………………………………………………………
4 -Về công nợ: (5) …………………………………………………………………………………………..
Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
……….., ngày ….. tháng …. Năm ……… Người khởi kiện Những tài liệu gửi kèm theo đơn:
Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
Ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
Trình bày lý do, yêu cầu về việc giải quyết ly hôn đơn phương và kết quả của cuộc hôn nhân là: “tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung cũng đã mất, mục đích hôn nhân không đạt được”.
Trình bày rõ hai vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu theo luật phải hỏi ý kiến của cháu bé)….
Khi có tài sản chung, muốn phân chia tài sản như thế nào thì ghi rõ đề nghị tại mục này. Còn nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung gì nếu muốn Tòa án phân chia thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Bạn đang xem bài viết Đơn Khởi Kiện Ly Hôn trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!