Cập nhật thông tin chi tiết về Đào Tạo Đại Học Hệ Chính Quy Theo Hệ Thống Tín Chỉ mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ngày 30.8.2012, Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học đã ký quyết định số 162/QĐ-ĐHKH-ĐT ban hành quy chế học vụ về đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngành ký quyết định ban hànhChương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định những vấn đề bao gồm: Tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp đại học hệ chính quy áp dụng cho sinh viên đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế (gọi tắt là trường Đại học Khoa học).
1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
2. Chương trình được xây dựng trên cơ sở chuyển đổi từ chương trình khung hệ niên chế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đã được Giám đốc Đại học Huế phê duyệt theo Quyết định số: 105/QĐ-ĐHH-ĐTĐH ngày 05 tháng 06 năm 2008.
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học được thiết kế như một phần của môn học hoặc dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học.
Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã riêng, gọi là Mã học phần. Mã học phần gồm 07 ký tự, được cấu tạo từ 02 nhóm: nhóm 3 ký tự bằng chữ đứng trước và nhóm 4 ký tự bằng số đứng sau.
Nhóm 3 ký tự bằng chữ là viết tắt từ tên đơn vị khoa hoặc ngành chuyên môn quản lý học phần (Bảng 1).
Nhóm 4 ký tự bằng số bao gồm: Chữ số đầu tiên thể hiện khối kiến thức mà học phần thuộc vào (Bảng 2); chữ số thứ hai và thứ ba thể hiện số thứ tự học phần trong khối kiến thức theo điều kiện tiên quyết; chữ số cuối cùng thể hiện số tín chỉ của học phần.
Bảng 1: Qui ước chữ viết tắt của nhóm 3 ký tự bằng chữ của Mã học phần
STT KHOA NGÀNH MÃ NGÀNH CHỮ VIẾT TẮT 1 Toán học Toán học D460101 TOA 2 Toán ứng dụng D460112 TUD 3 Vật lý Vật lý học D440102 VLY 4 Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông D510302 DTV 5 Hoá học Hoá học D440112 HOA 6 Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin D480201 TIN 7 Địa lý – Địa chất Địa chất học D440201 DCH 8 Kỹ thuật địa chất D520501 DCT 9 Địa lý tự nhiên D440217 DLY 10 Sinh học Sinh học D420101 SIN 11 Công nghệ sinh học D420201 CNS 12 Môi trường Khoa học Môi trường D440301 MTR 13 Lịch sử Lịch sử D220310 LIS 14 Đông phương học D220213 DPH 15 Công tác xã hội D760101 CTX 16 Ngữ văn Văn học D220330 VAN 17 Ngôn ngữ học D220320 NNH 18 Hán Nôm D220104 HAN 19 Báo chí – Truyền thông Báo chi D320101 BAO 20 Lý luận chính trị Triết học D220301 TRI 21 Xã hội học Xã hội học D310301 XHH 22 Kiến trúc Kiến trúc D580102 KTR 23 Trung tâm GDQP Giáo dục Quốc phòng GDQ 23 Khoa GDTC Giáo dục Thể chất GDT 24 Lý luận chính trị Các học phần lý luận chính trị CTR 25 Ngoại ngữ Tiếng Anh ANH 26 Tiếng Trung Quốc TRU 28 Tiếng Hán HAN 29 Tiếng Pháp PHA HỌC PHẦN THUỘC KHỐI KIẾN THỨC MÃ KÝ TỰ Kiến thức Giáo dục đại cương 1 Kiến thức Giáo dục chuyên nghiệp – Kiến thức Cơ sở chung của nhóm ngành 2 – Kiến thức Cơ sở của ngành 3 – Kiến thức Chuyên ngành 4 – Kiến thức bổ trợ 5
Ví dụ: Học phần Cơ sở toán có Mã học phần: TOA1012
2. Có hai loại học phần: Học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ là đơn vị qui chuẩn dùng để lượng hoá khối lượng học tập của sinh viên.
Một tín chỉ được quy định bằng số giờ tín chỉ theo các hình thức tổ chức như Bảng 3.
Bảng 3: Qui định số giờ cho 1 tín chỉ của các loại hình tổ chức dạy – học
STT HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY – HỌC SỐ GIỜ CHO 1TÍN CHỈ
1
Dạy lý thuyết
15 giờ
2
30 giờ
3
Làm bài tập lớn, tiểu luận, thực tập thực tế tại cơ sở ngoài trường
45 giờ
4
Đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp
60 giờ
Để hoàn thành khối lượng kiến thức của 01 tín chỉ, sinh viên phải cần thêm ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân (ngoài giờ lên lớp).
4. Một giờ tín chỉ (1 tiết học) được tính bằng 50 phút.
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường Đại học Khoa học bắt đầu từ 07 giờ 00 đến 21 giờ 05 hằng ngày.
Mỗi ngày có 12 tiết học, phân bố như ở Bảng 4; giữa 2 tiết học được nghỉ 10 phút đối với các tiết học ban ngày và nghỉ 05 phút đối với các tiết học ban đêm.
Bảng 4: Phân bố tiết học trong ngày
TIÊT HỌC TỪ TỚI THỜI GIAN DẠY – HỌC THỜI GIAN NGHỈ BUỔI SÁNG
Tiết 1
7 giờ 00
7 giờ 50
50 phút
10 phút
Tiết 2
8 giờ 00
8 giờ 50
50 phút
10 phút
Tiết 3
9 giờ 00
9 giờ 50
50 phút
10 phút
Tiết 4
10 giờ 00
10 giờ 50
50 phút
BUỔI CHIỀU
Tiết 5
13 giờ 00
13 giờ 50
50 phút
10 phút
Tiết 6
14 giờ 00
14 giờ 50
50 phút
10 phút
Tiết 7
15 giờ 00
15 giờ 50
50 phút
10 phút
Tiết 8
16 giờ 00
16 giờ 50
50 phút
BUỔI TỐI
Tiết 9
17 giờ 30
18 giờ 20
50 phút
5 phút
Tiết 10
18 giờ 25
19 giờ 15
50 phút
5 phút
Tiết 11
19 giờ 20
20 giờ 10
50 phút
5 phút
Tiết 12
20 giờ 15
21 giờ 05
50 phút
Sau từng học kỳ sinh viên được đánh giá kết quả học tập theo các tiêu chí như sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình đã nhân theo số tín chỉ tương ứng của từng học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chương II. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
1. Trường Đại học Khoa học tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian qui định để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể của một ngành nhất định; khoá học được quy định như sau:
– Đào tạo trình độ đại học các ngành: Công nghệ sinh học, Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông và Kiến trúc có thời gian đào tạo là 5 năm.
– Các ngành khác có thời gian đào tạo là 4 năm.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, trường tổ chức thêm một học kỳ phụ trong thời gian hè có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. Học kỳ phụ được tổ chức cho sinh viên có điều kiện học lại; học bù hoặc học vượt.
2. Khối lượng và nội dung kiến thức qui định cho các chương trình đào tạo
– Chương trình đào tạo trình độ đại học tối thiểu 120 tín chỉ và tối đa 130 tín chỉ đối với thời gian đào tạo là 4 năm;
– Chương trình đào tạo trình độ đại học tối thiểu 150 tín chỉ và tối đa 156 tín chỉ đối với thời gian đào tạo là 5 năm;
Số học phần bố trí trong từng học kỳ, từng năm học được quy định trong chương trình đào tạo và Hiệu trưởng ban hành kế hoạch đào tạo năm học.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 4 học kỳ cho các khoá đào tạo 4 năm, cộng với 6 học kỳ cho các khoá đào tạo 5 năm. Thời gian rút ngắn để hoàn thành chương trình được phép tối đa là 2 học kỳ.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
1. Sinh viên trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh vào đại học làm thủ tục nhập học tại phòng Đào tạo ĐH-CTSV, trường Đại học Khoa học.
2. Sinh viên chính thức của trường được cung cấp ngay các thông tin sau:
a) Thẻ sinh viên;
b) Thời khóa biểu Học kỳ I, Năm thứ nhất;
d) Cuốn Sổ tay sinh viên có các thông tin:
– Các qui trình cơ bản trong tổ chức học kỳ, Biểu đồ kế hoạch học tập học kỳ, và đăng ký học phần;
– Kế hoạch tổ chức giảng dạy học kỳ, danh sách các học phần và thời khoá biểu dự kiến các học phần được mở trong học kỳ;
– Các thông tin hướng dẫn cần thiết khác để sinh viên sắp xếp kế hoạch học tập.
Trường Đại học Khoa học tuyển sinh theo ngành đào tạo, những thí sinh trúng tuyển được trường sắp xếp vào học các chương trình đào tạo của các ngành như đã đăng ký.
Lớp học của sinh viên được tổ chức theo 2 loại hình như sau:
a. Lớp khoá-ngành tuyển sinh: Lớp học được tổ chức theo khoá tuyển sinh của ngành học để duy trì các hoạt động đoàn thể, tập thể theo Khoa quản lý sinh viên.
b. Lớp học phần: Được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Điều kiện mở lớp học phần như sau:
– Tối thiểu là 30 sinh viên và tối đa tùy theo từng loại học phần và khả năng đáp ứng chỗ ngồi của phòng học.
– Tối đa là 50 sinh viên cho các học phần ngoại ngữ.
– Trong trường hợp số lượng sinh viên theo học 1 ngành nhỏ hơn 30 sinh viên hoặc theo các yêu cầu riêng đặc thù của học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành thì Hiệu trưởng xét duyệt tổ chức lớp học.
– Các học phần khoá luận, đồ án tốt nghiệp được mở lớp không hạn chế vào mỗi học kỳ chính.
– Các học phần thực hành trong phòng thí nghiệm, thực tập ngoài trường được mở theo khả năng sắp xếp đảm nhận của các phòng thí nghiệm, các đơn vị chuyên môn và các cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập.
– Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
1. Thông tin đào tạo dành cho sinh viên
a) Thông tin để chuẩn bị cho một học kỳ mới, Sinh viên nhận cuốn Sổ tay sinh viên học kỳ, trong đó có các thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch học tập cá nhân.
b) Thông tin từng học kỳ
– Sinh viên được cấp 1 bản Thời khóa biểu chính thức (kết quả đăng ký học phần trong học kỳ);
2. Có 02 hình thức đăng ký học phần như sau:
a) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ theo kế hoạch, thông thường trước 02 hoặc 03 tuần;
3. Quy trình đăng ký khối lượng học tập:
a) Bước 1: Sinh viên (SV) đăng ký học phần qua mạng
– Thời gian đăng ký học phần: Xem trên biểu đồ Kế hoạch học tập;
– Truy cập vào địa chỉ: Web http://cems-husc.hueuni.edu.vn/
– Đăng nhập vào hệ thống;
– Chọn Menu Kế hoạch học tập → Đăng ký học phần;
– Mỗi học phần được mở ra các nhóm lớp học phần có trong Thời khóa biểu (TKB) Dự kiến, SV căn cứ kế hoạch đào tạo học kỳ của ngành học, chọn các học phần bắt buộc để đăng ký trước, các học phần chung và tự chọn đăng ký sau:
+ SV chọn nhóm lớp học phần tương ứng để tiến hành đăng ký;
+ Xác nhận và đăng ký lớp học phần;
+ Thực hiện lại quá trình đăng ký đối với các học phần khác cho đến khi kết thúc và xây dựng được TKB học tập. Khi đăng ký lớp học phần sau không được trùng thời gian với lớp học phần đã đăng ký trước.
– Trường hợp nếu có các học phần sinh viên chưa đăng ký được do TKB dự kiến không chính xác thì SV liên hệ Phòng Đào tạo ĐH-CTSV (PĐT) để được hướng dẫn đăng ký.
– Sau khi đăng ký xong, sinh viên in TKB ra giấy để tiện theo dõi và chờ PĐT xét duyệt các học phần (theo kế hoạch).
– Sinh viên cần phải tuân thủ các qui định như sau:
+ Trước khi đăng ký học phần qua mạng, SV cần rà soát lại kết quả học tập của mình, đối chiếu với chương trình đào tạo để xem trong các lĩnh vực kiến thức đã và cần tích lũy số tín chỉ như thế nào và từ đó xây dựng kế hoạch học tập cũng như học cải thiện, học lại và học vượt;
+ Khi đăng ký SV phải có Sổ tay sinh viên, tham khảo đầy đủ kế hoạch đào tạo năm học của ngành học và TKB dự kiến của các lớp học phần. Để đủ điều kiện xét cấp học bổng khuyến khích học tập SV phải đăng ký tối thiểu 14 tín chỉ / 01 học kỳ (xem mục 4 của điều này). Để đảm bảo có đủ thời gian hoàn tất khối lượng học tập, một SV không nên học quá nhiều tín chỉ (trên 21 TC / 01 học kỳ);
+ SV có thể đăng ký học các học phần nằm trong kế hoạch đào tạo năm học của khoá ngành mình đang theo học và các học phần ngoài kế hoạch (là các học phần có trong chương trình đào tạo của ngành học nhưng không thuộc kế hoạch đào tạo năm học của khoá ngành). Thông thường SV chọn đăng ký những học phần này nếu muốn học vượt, học lại và học cải thiện điểm;
+ SV chỉ có thể thực hiện đăng ký qua mạng đối với các học phần thoả mãn các điều kiện sau đây: Lớp học phần cho phép đăng ký qua mạng; Lớp học phần chưa hết hạn đăng ký; Số lượng SV đăng ký chưa vượt quá tối đa cho phép của lớp học phần.
b) Bước 2: Duyệt Thời khoá biểu qua mạng
– Đối với các học phần tự chọn, Nhà trường sẽ duyệt mở lớp học phần nếu có số SV đăng ký lớn hơn ½ số SV của lớp khóa – ngành học;
– Sau khi SV đăng ký xong, phải chờ PĐT xét duyệt mở lớp trong thời gian 01 tuần sau thời gian hết hạn đăng ký (theo kế hoạch). SV căn cứ vào các lớp học phần đã được duyệt gọi là TKB Tạm thời của SV để đi học. Nếu có lớp học phần chưa được duyệt, trong thời gian điều chỉnh hoặc gia hạn trên mạng, SV phải liên hệ PĐT để đăng ký lại học phần đó hoặc chuyển sang đăng ký một lớp học phần khác. TKB tạm thời được áp dụng kể từ ngày bắt đầu học kỳ cho đến khi có TKB chính thức;
– Sau thời gian xét duyệt mở lớp, SV phải tự in (hoặc chép) TKB Tạm thời ra giấy để tiện theo dõi.
c) Phát hành Thời khóa biểu chính thức: Qui trình xây dựng TKB gồm có 3 công đoạn:
– Đầu tiên gọi là TKB Dự kiến, được in trong Sổ tay sinh viên và được PĐT đưa lên mạng để SV đăng ký;
– Từ TKB Dự kiến, SV đăng ký và xếp TKB cho mình và được PĐT xét duyệt, gọi là TKB Tạm thời, SV dùng TKB Tạm thời để đi học. Trong thời gian 02 tuần đầu của học kỳ sẽ có những thay đổi về TKB các lớp học phần, chẳng hạn như không đủ điều kiện mở lớp, không có phòng học hay có thể mở lớp học phần bổ sung. Vì vậy SV cần phải theo dõi các thông báo tại văn phòng Khoa/PĐT và trên trang Web Tín chỉ để cập nhật các thông tin về TKB Tạm thời này;
– Từ tuần lễ thứ ba của học kỳ chính, tuần lễ thứ hai của học kỳ phụ, PĐT sẽ phát hành Thời khoá biểu Chính thức. SV nhận TKB Chính thức tại PĐT, sử dụng TKB này để nộp học phí và lưu vào hồ sơ theo dõi học tập của sinh viên.
4. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi SV phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những SV được xếp hạng học lực bình thường.
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những SV đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với SV ở học kỳ phụ.
5. Khối lượng học tập tối đa mà mỗi sinh viên được đăng ký trong mỗi học kỳ:
a) SV đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ;
b) Không hạn chế khối lượng học tập của những SV xếp hạng học lực bình thường.
6. Trường hợp sinh viên nhận Thời khoá biểu học tập chính thức có số liệu khác với khối lượng học phần của SV đã đăng ký thì phải làm đơn đăng ký điều chỉnh tạo PĐT.
1. Điều chỉnh hoặc đăng ký học phần bổ sung
SV phải tự viết đơn (theo mẫu) gửi PĐT của trường. Học phần đăng ký bổ sung phải có tên trong danh sách các lớp học phần đã được PĐT duyệt mở lớp.
2. Rút bớt học phần đã đăng ký
a) Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong Thời khoá biểu và nếu SV không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.
b) Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:
– SV phải tự viết đơn (theo mẫu) gửi PĐT của trường;
– Được Cố vấn học tập chấp thuận;
SV chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách học phần nhận được giấy báo của PĐT.
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc đổi sang học phần tự chọn tương đương khác được quy định trong chương trình đào tạo.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm C+, C, D+, D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Điểm cao nhất trong các lần học sẽ là điểm cuối cùng của học phần đó.
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học tập hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép có xác nhận của trưởng khoa, gửi phòng Đào tạo trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc địa phương hoặc của bệnh viện.
1. Xếp hạng năm đào tạo: Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng như Bảng 5.
Bảng 5: Bảng qui định xếp hạng năm đào tạo
STT NĂM THỨ SỐ TÍN CHỈ TÍCH LUỸ
1
Năm thứ nhất
Từ 0 đến 29 tín chỉ
2
Năm thứ hai
Từ 30 đến 59 tín chỉ
3
Năm thứ ba
Từ 60 đến 89 tín chỉ
4
Năm thứ tư
Từ 90 đến dưới 120 tín chỉ đối với hệ 5 năm;
Từ 90 đến dưới số tín chỉ tối đa của chương trình đào tạo hệ 4 năm
5
Năm thứ năm
Từ 120 đến dưới số tín chỉ tối đa của chương trình đào tạo hệ 5 năm
2. Xếp hạng về học lực: Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.
3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
3. Hiệu trưởng đề nghị Giám đốc Đại học Huế ban hành Quyết định cho sinh viên nghỉ học tạm thời và trở lại học tiếp.
1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;
b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.
2. Hiệu trưởng đề nghị Giám đốc Đại học Huế ban hành Quyết định buộc sinh viên thôi học.
3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường sẽ thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể. Hiệu trưởng đề nghị Giám đốc Đại học Huế ban hành Quyết định cho sinh viên trong các trường hợp này.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
c) Hiệu trưởng có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý vào đơn sinh viên xin chuyển đi hoặc chuyển đến. Giám đốc Đại học Huế ban hành quyết định cho sinh viên chuyển đi hoặc chuyển đến.
Chương III. KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:
Điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm:
– Điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập;
– Điểm đánh giá phần thực hành;
– Điểm chuyên cần;
– Điểm kiểm tra giữa học phần;
– Điểm tiểu luận;
– Điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và được quy định trong Đề cương học phần.
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự tất cả các bài thực hành có trong học phần. Kết thúc mỗi bài thực hành đều có điểm đánh giá, điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành. Sinh viên vắng mặt trong giờ thực hành phải có đơn xin phép, kèm theo các giấy tờ chứng minh có lý do chính đáng và gởi cho giáo viên phụ trách thực hành chậm nhất 1 ngày làm việc sau khi vắng mặt. Nếu có lý do chính đáng thì sinh viên được xếp thực hành với các nhóm khác. Trường hợp sinh viên không đủ điểm đánh giá các bài thực hành để tính điểm cuối cùng thì học phần bị điểm F và sinh viên phải đăng ký học lại.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề và đánh giá kiểm tra, cho điểm đánh giá bộ phận và nhập điểm đánh giá bộ phận trên mạng.
4. Lịch kiểm tra giữa học phần được công bố trước ngày kiểm tra ít nhất 01 tuần lễ.
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện sẽ tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ.
3. Lịch thi kết thúc học phần được công bố trước ngày thi ít nhất 02 tuần lễ đối với học kỳ chính và 01 tuần lễ đối với học kỳ phụ.
1. Ra đề thi kết thúc học phần
– Đề thi kết thúc học phần do chính giảng viên dạy học phần đó hoặc những giảng viên có cùng chuyên môn biên soạn, hoặc lấy từ ngân hàng đề thi của Tổ chuyên môn và Trường;
– Người dạy có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị em ruột đang học thì không được ra đề thi học phần do mình dạy;
– Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Đề thi phải có đáp án kèm theo thang điểm (chi tiết đến 0,25 điểm);
– Đề thi của giáo viên trong tổ chuyên môn soạn do Tổ trưởng tổ chuyên môn duyệt. Đề thi của Tổ trưởng soạn do Trưởng khoa hoặc người được Trưởng khoa uỷ quyền duyệt. Tuyệt đối không được duyệt đề thi do chính mình hoặc đề thi có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị em ruột dự thi;
– Người duyệt đề thi phải chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và bảo mật. Trong đề thi viết và vấn đáp phải có đủ chữ ký, họ và tên của cán bộ soạn và duyệt đề;
– Nếu đề thi lấy từ ngân hàng Trường thì có dấu của Phòng Khảo thí – ĐBCLGD.
2. Công bố đáp án
Đáp án của đề thi kết thúc học phần phải được công bố trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thi của học phần đó. Hình thức công bố đáp án có thể niêm yết tại bảng thông báo của văn phòng khoa hoặc trong Website của khoa. Trưởng khoa quyết định cụ thể việc công bố các đáp án của đề thi kết thúc học phần do khoa quản lý. Trưởng Phòng Khảo thí – ĐBCLGD quyết định cụ thể việc công bố các đáp án của đề thi kết thúc học phần lấy từ ngân hàng đề thi Trường.
3. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi được công bố trong quy trình kiểm tra – đánh giá của Đề cương học phần và được Hiệu trưởng phê duyệt trước lúc giảng dạy.
– Thời gian làm bài thi viết tự luận được qui định tại Bảng 6.
Bảng 6: Qui định thời gian làm bài thi của học phần
Số tín chỉ của học phần Thời gian làm bài 2 tín chỉ 90 phút trên 2 tín chỉ 120 phút
– Thời gian làm bài thi viết trắc nghiệm: từ 60 đến 90 phút;
– Bộ đề thi vấn đáp bao gồm toàn bộ các câu hỏi, bộ đáp án và bộ số thứ tự của sinh viên để bốc thăm khi hỏi thi. Số lượng câu hỏi trong bộ đề thi vấn đáp ít nhất phải bằng số lượng sinh viên dự thi trong 1 phòng thi;
– Thời gian hỏi thi vấn đáp đối với mỗi sinh viên không quá 15 phút, thời gian sinh viên chuẩn bị từ 20 đến 30 phút.
4. Chấm thi và bảo quản bài thi kết thúc các học phần
– Việc tổ chức rọc phách bài thi (khi cần) do khoa/bộ môn tổ chức;
– Địa điểm chấm thi do khoa tự bố trí, không được mang bài thi ra khỏi trường để chấm;
– Bài thi kết thúc học phần, các bộ đề thi và đáp án phải được lưu giữ tại Khoa ít nhất là 02 học kỳ (1 năm) sau khi thi;
– Không được chấm bài thi của học phần có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị em ruột dự thi.
5. Phúc khảo bài thi kết thúc học phần
– Văn phòng Khoa quản lý học phần chỉ nhận đơn đề nghị phúc khảo bài thi của sinh viên trong thời hạn 15 ngày kể từ khi công bố điểm thi;
– Thời gian trả lời cho sinh viên chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận đơn;
– Trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm tổ chức phúc khảo bài thi, lập biên bản và báo cáo theo qui định.
6. Nhập điểm học phần qua mạng
– Nhập điểm theo lớp học phần gồm 2 phần: Điểm đánh giá bộ phận (điểm quá trình) và Điểm thi kết thúc học phần tại địa chỉ: http://cems-husc.hueuni.edu.vn/
– Giáo viên trong trường phụ trách giảng dạy học phần chịu trách nhiệm nhập điểm đánh giá bộ phận của học phần đó sau khi công bố cho sinh viên biết. Trong thời gian 7 ngày kể từ khi nhập điểm vào mạng, Giáo viên được phép điều chỉnh điểm đánh giá bộ phận. Sau thời gian trên, chương trình quản lý điểm sẽ khóa và PĐT không giải quyết mọi trường hợp điều chỉnh điểm đánh giá bộ phận;
– Khoa quản lý chuyên môn của học phần chịu trách nhiệm nhập điểm thi kết thúc của học phần đó;
– Trường hợp Khoa mời giáo viên thỉnh giảng ngoài trường thì Trợ lý giáo vụ Khoa đó chịu trách nhiệm nhập điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc của học phần đó;
– PĐT chịu trách nhiệm kiểm tra độ chính xác của việc nhập điểm từ bảng điểm gốc và công bố điểm học phần cho sinh viên xem qua hệ thống mạng Internet.
7. Nộp và công bố điểm thi kết thúc học phần
– Bảng điểm thi kết thúc học phần theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký và họ tên của: sinh viên dự thi, hai giảng viên chấm thi và khoa/tổ trưởng chuyên môn;
– Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định;
– Sau khi nhập điểm qua mạng xong, bảng điểm thi kết thúc học phần được lập thành 3 bản để lưu ở: khoa quản lý chuyên môn; khoa quản lý sinh viên và Phòng Đào tạo ĐH-CTSV (bản gốc). Các đơn vị quản lý có trách nhiệm lưu trữ lâu dài các bảng điểm;
– Thời hạn nộp Bảng điểm gốc tại PĐT (do Trợ lý Giáo vụ nộp trực tiếp) được quy định ở Bảng 7.
Bảng 7: Quy định thời hạn nộp điểm thi
Hình thức thi Thời hạn chậm nhất
Thi viết, Đồ án học phần (Kiến trúc)
10 ngày làm việc kể từ ngày thi
Thi vấn đáp
03 ngày làm việc kể từ ngày thi
Chấm điểm Thực hành, Tiểu luận, Bài tập lớn.
05 ngày làm việc kể từ ngày sinh viên nghỉ học phần lý thuyết hoặc hạn cuối nộp bài
8. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng hoặc sinh viên bị cấm thi do không đóng học phí đúng thời gian qui định coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính.
9. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau.
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm đánh giá bộ phận do giáo viên giảng dạy chịu trách nhiệm tính từ điểm các thành phần và ghi vào bảng ghi điểm đánh giá bộ phận. Bảng ghi điểm này được duyệt và lưu tại khoa quản lý chuyên môn. Giáo viên phải công bố bảng điểm đánh giá bộ phận cho sinh viên biết trước thời gian thi kết thúc của học phần.
3. Điểm học phần là tổng điểm của điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.
Bảng điểm học phần phải có đầy đủ 3 cột: cột thứ nhất ghi điểm bộ phận; cột thứ hai ghi điểm kết thúc học phần; cột thứ ba ghi điểm học phần sau khi đã tính toán với các trọng số tương ứng. Khoa quản lý chuyên môn chịu trách nhiệm tính điểm học phần.
Bảng điểm học phần phải luôn luôn kèm theo bảng điểm thi kết thúc học phần. Bảng điểm học phần được lập thành 3 bản để lưu ở khoa quản lý chuyên môn, khoa quản lý sinh viên và Phòng Đào tạo (bản gốc). Thời hạn nộp điểm học phần như Bảng 7.
4. Cách chuyển điểm học phần thành điểm chữ như sau:
a) Các điểm bình thường: bao gồm các điểm chữ A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D, F được qui đổi từ thang điểm 10 và xếp loại như ở Bảng 8.
b) Các điểm đặc biệt bao gồm các điểm chữ I, X, R (Bảng 9).
Bảng 8: Cách qui đổi và xếp hạng các điểm bình thường
ĐIỂM 10 ĐIỂM CHỮ XẾP LOẠI
9,5 – 10
A+
ĐẠT (Tích luỹ)
GIỎI
8,5 – 9,4
A
8,0 – 8,4
B+
KHÁ
7,0 – 7,9
B
6,5 – 6,9
C+
TRUNG BÌNH
5,5 – 6,4
C
5,0 – 5,4
D+
TRUNG BÌNH YẾU
4,0 – 4,9
D
dưới 4,0
F
KHÔNG ĐẠT
KÉM
Bảng 9: Các điểm đặc biệt và ý nghĩa của chúng
ĐIỂM CHỮ Ý NGHĨA CỦA ĐIỂM CHỮ
I
Chưa đủ dữ liệu để đánh giá
X
Chưa nhận được kết quả thi kết thúc học phần
R
Điểm học phần được chuyển điểm
5. Việc xếp loại các mức điểm A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
6. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.
7. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi. Sinh viên viên phải làm đơn kèm theo các chứng cứ, có xác nhận của Khoa và nộp cho Phòng Đào tạo ĐH-CTSV;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan. Sinh viên viên phải làm đơn kèm theo các chứng cứ, có xác nhận của Khoa và nộp cho Phòng Đào tạo ĐH-CTSV chậm nhất 5 ngày sau khi kiểm tra hoặc thi.
Trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
8. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng Đào tạo của trường chưa nhận được kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.
9. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số theo hệ 4 như trong Bảng 10.
Bảng 10: Quy đổi điểm chữ sang điểm số theo hệ 4
ĐIỂM CHỮ
ĐIỂM SỐ HỆ 4
A+
4,0
A
3,8
B+
3,5
B
3,0
C+
2,5
C
2,0
D+
1,5
D
1,0
F
0
2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là điểm của học phần thứ i
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
– Điểm trung bình chung học kỳ dùng để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất.
– Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy dùng để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Chương IV. XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
1. Thực tập cuối khoá được tổ chức vào đầu học kỳ cuối khoá:
a) Sinh viên được đăng ký làm khoá luận đồ án tốt nghiệp thì học phần Thực tập cuối khóa được xác định là học phần song hành, thực hiện cùng lúc với đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp. Kết quả điểm Thực tập cuối khoá được đánh giá cùng với điểm của đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp.
b) Sinh viên không được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp thì học phần Thực tập cuối khóa là học phần bắt buộc. Kết quả điểm Thực tập cuối khoá được đánh giá như một học phần riêng biệt.
a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: Áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng 08 tín chỉ, Đồ án tốt nghiệp là học phần có khối lượng 10 tín chỉ.
3. Quy định về làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp:
a) Điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp:
– Điểm trung bình chung tích luỹ tính đến học kỳ cận cuối khóa đạt từ 2,5 trở lên;
– Đạt yêu cầu các học phần chuyên ngành;
– Tỷ lệ chọn sinh viên làm khoá luận tốt nghiệp là 30% cho mỗi ngành học.
– Trong mỗi học kỳ, mỗi người được hướng dẫn số lượng đồ án, khóa luận tốt nghiệp như sau:
CHỨC DANH HƯỚNG DẪN THÂM NIÊN
Giảng viên
≤ 6 sinh viên
≥ 5 năm giảng dạy
Giảng viên chính, Phó Giáo sư
≤ 9 sinh viên
Giảng viên cao cấp, Giáo sư
≤ 10 sinh viên
Thỉnh giảng
≤ 3 sinh viên
≥ 5 năm giảng dạy
b) Thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp:
– Thời gian làm khoá luận tốt nghiệp: 12 tuần
– Thời gian làm đồ án tốt nghiệp: 16 tuần
c) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp:
– Trách nhiệm của Trưởng Khoa:
+ Xét duyệt sinh viên làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp theo quy định;
+ Lập danh sách sinh viên đề nghị làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp trình Hiệu trưởng phê duyệt;
+ Lập danh sách đề nghị những người chấm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp trình Hiệu trưởng phê duyệt.
– Trách nhiệm của Trưởng Bộ môn:
+ Quản lý sinh viên làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
+ Phân công giảng viên hướng dẫn sinh viên làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
+ Soạn thảo quyết định về việc giao đề tài của đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp trình Trưởng khoa phê chuẩn;
+ Trực tiếp giải quyết các trường hợp sinh viên gặp trở ngại trong thời gian làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
+ Đề xuất danh sách những người đủ điều kiện chấm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp, để Trưởng khoa trình Hiệu trưởng quyết định.
+ Tổ chức chấm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp và báo cáo kết quả điểm về Khoa, Trường chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp.
– Trách nhiệm của người hướng dẫn đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp:
+ Hướng dẫn sinh viên làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp do khoa, bộ môn giao;
+ Báo cáo với Trưởng Bộ môn về tiến độ thực hiện đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
+ Hướng dẫn sinh viên viết và trình bày đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp theo đúng quy định;
+ Viết bản nhận xét, đánh giá đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp của sinh viên được hướng dẫn và nộp về khoa, bộ môn đúng thời hạn quy định;
+ Tham gia chấm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
1. Trưởng khoa đề nghị danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp để Hiệu trưởng quyết định. Người được tham gia chấm đồ án phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Giảng viên trong và ngoài trường có ít nhất 5 năm giảng dạy đại học trở lên;
– Công chức mời giảng ở các cơ quan hoặc doanh nghiệp có trình độ tốt nghiệp đại học hệ chính quy trở lên và có thâm niên công tác tối thiểu 5 năm.
2. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp không tổ chức bảo vệ trước Hội đồng bảo vệ tốt nghiệp. Tổ chức chấm như sau:
– Mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 người chấm độc lập, trong đó cán bộ hướng dẫn là bắt buộc;
– Ý kiến nhận xét và điểm chấm được ghi trên Phiếu chấm;
Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.
– Thực tập cuối khoá là học phần tiên quyết của Đồ án tốt nghiệp;
– Đồ án tốt nghiệp của ngành Kiến trúc là học phần bắt buộc;
– Điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án tốt nghiệp;
+ Tại thời điểm đăng ký, sinh viên có số tín chỉ chưa đạt trong chương trình không vượt quá 10 tín chỉ;
+ Đạt yêu cầu các đồ án học phần, thực tập cuối khoá có trong chương trình.
– Khối lượng và thời gian làm đồ án tốt nghiệp:
+ Khối lượng đồ án tốt nghiệp là 10 tín chỉ, trong đó nội dung về kiến trúc chiếm 80%, về các môn kỹ thuật chiếm 20%. Trường hợp đồ án thiên về nghiên cứu lý thuyết thì phần kỹ thuật có thể giảm, nhưng không dưới 10%;
+ Thời gian làm đồ án tốt nghiệp là 16 tuần.
1. Hằng năm sau khi kết thúc các học kỳ, sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp vào các tháng 1, 6 ( hệ 4 năm), 7 ( hệ 5 năm) và 10 (bổ sung).
2. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần (số tín chỉ) quy định cho từng chương trình đào tạo của trường;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;
đ) Có chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục – thể thao.
3. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng Đào tạo ĐH-CTSV làm Thư ký và các thành viên là các trưởng Khoa chuyên môn.
4. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng đề nghị Giám đốc Đại học Huế ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
1. Văn bằng tốt nghiệp do Hiệu trưởng ký.
2. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
3. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
4. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
5. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với ngành đào tạo đó.
6. Sinh viên còn nợ chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
7. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp Giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy chế này. Hiệu trưởng đề nghị Giám đốc Đại học Huế ký quyết định cho những sinh viên này.
Chương V. XỬ LÝ VI PHẠM
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, kiểm tra giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Quy Định Về Bảo Lưu Và Công Nhận Kết Quả Học Tập Trong Đào Tạo Đại Học Theo Hệ Thống Tín Chỉ Tại Trường Đại Học Ngoại Thương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 551 /QĐ-ĐHNT-QLĐT ngày 24/05/2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này là sự cụ thể hóa “Quy định về đào tạo đại học hệ chính quy và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Ngoại thương” (Ban hành kèm Quyết định số 409/2009/QĐ- ĐHNT-QLĐT ngày 08/05/2009 của Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại thương) và “Quy định đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm Quyết định 1617/2010/QĐ-ĐHNT-ĐTTC, ngày 16/12 /2010 của Hiệu trưởng Trường Đại học ngoại thương).
Quy định này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo ở trình độ đại học, cao đẳng trong Trường Đại học Ngoại thương thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.
Điều 2. Bảo lưu, công nhận kết quả và các trường hợp được bảo lưu, được công nhận kết quả.
Bảo lưu kết quả là việc chuyển điểm đã tích lũy của một học phần trong một chương trình đào tạo sang một học phần tương đương của một chương trình đào tạo khác trong phạm vi trường Đại học Ngoại thương.
Công nhận kết quả là việc công nhận và cho phép sinh viên được chuyển điểm của học phần đã tích lũy trong chương trình đào tạo tại một trường đại học khác sang học phần tương đương thuộc chương trình đào tạo tại trường Đại học Ngoại thương.
Các trường hợp sau đây sẽ được bảo lưu, công nhận kết quả:
- Sinh viên đã tốt nghiệp hệ chính quy các trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục Việt Nam và các trường Đại học nước ngoài được Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận, hiện đang theo học tại trường Đại học Ngoại thương.
- Sinh viên hệ chính quy, hệ vừa làm vừa học của Nhà trường chuyển từ chương trình đào tạo này sang chương trình đào tạo khác tại trường Đại học Ngoại thương.
- Sinh viên đại học hệ chính quy của trường Đại học Ngoại thương tham gia các chương trình trao đổi với các trường đối tác có ký kết thỏa thuận hợp tác.
Điều 3. Điều kiện bảo lưu, công nhận kết quả
– Sinh viên phải có đơn xin bảo lưu, công nhận kết quả và bản sao bảng điểm của trường đại học đã tốt nghiệp (có công chứng).
– Học phần được bảo lưu, công nhận kết quả có tên giống hoặc có nội dung giống với học phần giảng dạy của trường Đại học Ngoại thương từ 80% trở lên.
– Học phần có số tín chỉ bằng hoặc lớn hơn so với thời lượng học phần do Trường Đại học Ngoại thương giảng dạy.
– Đạt từ 5,5 điểm (Điểm C) trở lên.
– Được lãnh đạo Khoa/Bộ môn chuyên môn đồng ý.
Điều 4 Quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên
– Được miễn lên lớp nghe giảng học phần xin bảo lưu kết, công nhận kết quả.
– Phải đóng lệ phí bảo lưu, công nhận kết quả tương ứng 60% học phí theo quy định hiện hành cho học phần xin bảo lưu, công nhận kết quả của chương trình đào tạo mà sinh viên đang theo học tại Đại học Ngoại thương (Đối với chương trình đào tạo tiên tiến sẽ tính theo mức 60% học phí tín chỉ của chương trình chất lượng cao giảng dạy bằng tiếng Anh).
Điều 5. Quy trình, thủ tục thực hiện
Sinh viên gửi đơn xin bảo lưu, công nhận kết quả (theo mẫu) cho đơn vị quản lý đào tạo.
Đơn vị quản lý đào tạo tập hợp lên danh sách, chuyển danh sách, đơn xin bảo lưu, công nhận kết quả và bảng điểm cho các Khoa/Bộ môn chuyên môn.
Nếu Khoa/Bộ môn chuyên môn đồng ý, thì trong vòng 1 tuần phải thông báo cho đơn vị quản lý đào tạo biết, để đơn vị quản lý đào tạo chuyển danh sách cho Phòng Kế hoạch- Tài chính thu lệ phí bảo lưu, công nhận kết quả.
Đơn vị quản lý đào tạo thực hiện chuyển điểm sau khi sinh viên xuất trình biên lai nộp lệ phí bảo lưu, công nhận kết quả.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Học Viện Tài Chính Xét Tuyển Học Bạ Thpt Từ 19.5 Điểm Vào Hệ Đào Tạo Quốc Tế
Thí sinh đã tốt nghiệp THPT các năm trước hoặc sẽ tham dự kỳ thi THPT 2020 và có kết quả trong Học bạ THPT đạt 1 trong 5 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Đạt học sinh giỏi 3 năm THPT, đoạt các giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia (nhất, nhì, ba, khuyến khích)
Tiêu chí 2: Có chứng chỉ tiếng Anh IELTS 5.5 (hoặc các chứng chỉ khác tương đương) trở lên. Các chứng chỉ còn giá trị tại thời điểm xét tuyển.
Tiêu chí 3: Đạt ít nhất 1 năm học sinh giỏi và điểm trung bình kết quả học tập môn tiếng Anh trên 7.0
Tiêu chí 4: Điểm tổng kết 03 năm học THPT đạt từ 6.5 điểm trở lên.
Tiêu chí 5: Tổng điểm trung bình 03 môn lớp 12 trong tổ hợp xét tuyển đạt từ 21 điểm trở lên.
Đây là phương án xét tuyển đối với 2 chuyên ngành Kế toán – kiểm soát – kiểm toán và Tài chính – ngân hàng – bảo hiểm (thuộc Hệ đào tạo Đại học liên kết quốc tế giữa Học viện Tài chính và Đại học Toulon Cộng hoà Pháp).
Chỉ tiêu, hạn đăng ký
Chỉ tiêu xét tuyển theo phương án căn cứ vào kết quả học tập THPT cho 2 chuyên ngành năm 2020 là 200 chỉ tiêu.
Chương trình nhận Đăng ký trực tuyến tại địa chỉ: https://bit.ly/xet-hoc-ba-hvtc
Hạn nộp hồ sơ:
Hồ sơ xét tuyển
Hồ sơ đăng ký xét tuyển dựa vào kết quả học bạ bao gồm:
Bản photo học bạ công chứng.
Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (có thể bổ sung sau)
Lệ phí xét tuyển: 560,000 VNĐ.
Hình thức xét tuyển
Thí sinh chọn 1 trong 3 hình thức sau:
Đăng ký xét tuyển Online: Đăng ký xét tuyển online tại https://bit.ly/xet-hoc-ba-hvtc
Nộp trực tiếp tại:
Phòng 104B Học viện Tài chính số 53E Phan Phù Tiên, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Nhà B7, Học viện Tài chính, số 58 Lê Văn Hiến, Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Nộp qua đường bưu điện: theo thư đảm bảo hoặc chuyển phát nhanh tới địa chỉ: Phòng 104B Học viện Tài chính số 53E Phan Phù Tiên, Phường Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: 0982 796 980
Địa chỉ liên hệ
Phòng 104B – Học viện Tài Chính, Số 53E Phan Phù Tiên, Phường Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội.
Nhà B7 – Học viện Tài chính, số 58 Lê Văn Hiến, Phường Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Email: tuyensinh@hocvientaichinh.com.vn
Website: https://hocvientaichinh.com.vn/
Facebook: https://m.me/CongThongTinHVTC/
Hệ Thống Báo Cáo Sản Xuất
Hệ thống báo cáo sản xuất là chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phân xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản trị để từ đó có các quyết định thích hợp. Thực chất báo cáo sản xuất mô tả các hoạt động sản xuất nhằm đánh giá trách nhiệm của Quản đốc phân xưởng hay đội quản lý sản xuất.
Thông thường mỗi phân xưởng phải lập một báo cáo chi tiết chi phí sản xuất, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang để cung cấp cho cấp quản trị cao hơn biết tình hình chi phí của phân xưởng mình. Báo cáo sản xuất có vai trò như các phiếu chi phí công việc trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ những thông tin trên các nhà quản trị biết được kết quả sản xuất của toàn doanh nghiệp để có căn cứ đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ với một mức sản lượng thích hợp. Nó là một tài liệu chủ yếu của các phương pháp xác định chi phí công việc và quy trình sản xuất, có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng phân xưởng. Đồng thời là nguồn thông tin quan trọng để xây dựng các định mức, dự toán chi phí cho các kỳ tiếp theo.
Nội dung của báo cáo sản xuất
Báo cáo sản xuất thường được lập cho các phân xưởng, đội sản xuất, gồm 3 phần:
Phần 1: Kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm tương đương (Sản lượng tương đương)
TH 1: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trung bình cộng
Như vậy, theo phương pháp này thì chỉ cần xác định sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thành sản lương tương đương, không cần xem xét sản lượn sản phẩm dở dang đầu kỳ, và coi sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ luôn luôn hoàn thành trong kỳ hiện hành nên không cần quy đổi. Do vậy phương pháp này độ chính xác không cao, nhưng thuận tiện cho quá trình tính toán.
TH 2: Áp dụng phương pháp FIFO (Nhập trước, xuất trước)
Trong đó
Hoặc
Và
Và
Theo phương pháp này thì sản lượng tương đương trong kỳ của phân xưởng bao gồm sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản lượng tương tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do vậy phương pháp này phản ánh độ chính xác cao hơn phương pháp trung bình trọng.
Phần 2: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩm
Phần tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩm nhằm phản ánh tổng chi phí sản xuất phải tính trong kỳ ở từng phân xưởng rồi từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành chuyến đi và cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trình tự lập phần này như sau:
Theo phương pháp trung bình trọng tổng hợp chi phí sản xuất gồm hai bộ phận: CHi phí của sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất của sản phẩm phát sinh trong kỳ.
Theo phương pháp nhập trước – xuất trước tổng hợp chi phí sản xuất chỉ gồm các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Xác định chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm hoặc giá thành sản xuất phân xưởng sản phẩm bằng cách chi phí đã tổng hợp theo từng yếu tố chi phí chia theo sản lượng tương đương theo từng yếu tố. Từ đó tổng hợp các chi phí đơn vị tính theo yếu tố ta được chi phí đơn vị của sản phẩm hoàn thành chuyển đi.
Phần 3: Cân đối chi phí sản xuất
Phần cân đối chi phí sản xuất thường phản ánh hai nội dung như sau:
Chỉ rõ nguồn chi phí bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ.
Chỉ rõ phần phân bố chi phí như thế nào cho sản phẩm đã hoàn thành, chuyển đi và chi sản phẩm dở dang cuối kỳ.
TH 1: Phương pháp trung bình trọng phân bổ chi phí cho 2 bộ phận:
TH 2: Phương pháp FIFO phân bổ chi phí sản xuất cho ba bộ phận:
Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phải tiến hành liên tục kết tinh vào để hoàn tất sẳn lượng này, được xác định theo từng yếu tố sản xuất rồi tổng hợp lại lại. Cách tính tương tự như đối với sản lượng dở dang cuối kỳ ở phương pháp trung bình trọng.
Sản lượng mới đưa vào sản xuất hoàn tất trong kỳ, chi phí xác định theo công thức:
Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho sản lượng này cũng được xác định tương tự như đối với sản lượng dở dang cuối kỳ ở phương pháp trung bình trọng.
Categorised in: Chuyên Mục
This post was written by admin
Bạn đang xem bài viết Đào Tạo Đại Học Hệ Chính Quy Theo Hệ Thống Tín Chỉ trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!