Cập nhật thông tin chi tiết về Có Được Nộp Đơn Ly Hôn Hộ Không mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hỏi: Tôi và chồng kết hôn đến thời điểm hiện tại được 10 năm, hiện chồng tôi đang thường trú ở quê Quảng Ninh, còn tôi đi xuất khẩu lao động ở Đài Loan đã được 2 năm, nay vì một số lý do mà tôi muốn xin ly hôn chồng nên tôi đã viết đơn và đã ký tên nhưng lại không trực tiếp về Quảng Ninh để nộp đơn được. Tôi đề nghị Luật sư tư vấn cho tôi là tôi có thể nhờ người thân, bạn bè nộp đơn xin ly hôn hộ hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về những người có quyền yêu cầu ly hôn đó là:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.“
căn cứ theo quy định tại Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định 3 phương thức nộp đơn đến toà án là:
Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
“1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)”.
Đơn này do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn.“
Vấn đề ly hôn thuộc về nhân thân mỗi người. Tuy nhiên, trong Luật hôn nhân gia đình cũng như trong Bộ luật Tố tụng dân sự không cấm người khác đi nộp đơn xin ly hôn thay cho chị nên chị có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ ly hôn giúp chị. Nhưng việc để người khác đi nộp hồ sơ xin ly hôn thay cho chị thì chị cần phải được thể hiện bằng hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUANG DŨNG VÀ CỘNG SỰ:
SỐ 8 CHỢ TRE – ĐÔNG NGÀN – TỪ SƠN – BẮC NINH
SĐT: 0983230137
Có Được Ủy Quyền Nộp Đơn Xin Ly Hôn Không?
– Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014
– Luật tố tụng dân sự năm 2015
Có ủy quyền cho người thân nộp đơn xin ly hôn được không?
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Theo quy định của điều 85 luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha mẹ, người thân thích khác yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo khoản 2 điều 51 luật hôn nhân và gia đình 2014 thì họ là người đại diện.
Dựa theo quy định pháp luật dân sự cũng như luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam thì pháp luật không cấm việc có thể ủy quyền cho người khác nộp hộ đơn yêu cầu ly hôn nếu có giấy ủy quyền hợp pháp. Vì vậy hoàn toàn có thể ủy quyền nhờ người khác nộp đơn ly hôn được, tuy nhiên việc viết đơn, ký đơn và tham gia tố tụng tại tòa án thì đương sự không được phép nhờ người khác mà phải tự mình thực hiện.
” LIÊN HỆ NGAY #1 Dịch vụ tư vấn giải quyết ly hôn nhanh trọn gói ”
Có Được Nộp Đơn Ly Hôn Ra Tòa Án Nơi Tạm Trú Hay Không
Xin phép hỏi Luật sư: Mình và vợ đều đăng ký hộ khẩu ở Hưng Yên. Tuy nhiên hai vợ chồng làm việc ở Hà Nội nên đăng ký tạm trú ở Hà Nội. Vậy mình ly hôn có ly hôn ở Hà Nội được không?
Trả lời:
Cơ sở pháp lý: Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật cư trú năm 2006 (sử đổi, bổ sung năm 2013).
Trường hợp của bạn không đề cập đây là ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình.
Nếu là đơn phương ly hôn tức ly hôn theo yêu cầu của một bên thì tòa án có thẩm quyền giải quyết căn cứ vào Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, theo đó, tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú, làm việc nếu 2 bạn có sự thỏa thuận bằng văn bản.
Nếu là thuận tình ly hôn, Điểm h Khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”
Về nơi cư trú được xác định theo điều 12, Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 cụ thể như sau:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”
Theo quy định trên, nơi cư trú là nơi thường trú hoặc tạm trú của công dân. Vợ chồng bạn đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hưng Yên, nhưng làm việc và đăng ký tạm trú ở Hà Nội. Vợ chồng bạn có thể nộp đơn ly hôn tại nơi đăng ký tạm trú để giải quyết trong trường hợp hai bạn thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn nhưng hai bạn có sự thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi đăng ký tạm trú giải quyết.
Không Có Sổ Hộ Khẩu Có Đăng Ký Kết Hôn Được Không?
Tôi và người yêu muốn kết hôn nhưng gia đình tôi không cho phép. Vì vậy mà bố mẹ tôi giữ sổ hộ khẩu, không cho tôi đi đăng ký kết hôn. Vậy cho tôi hỏi đăng ký kết hôn có nhất thiết phải có sổ hộ khẩu không? Mong luật sư tư vấn giúp.
Khi đi đăng ký kết hôn bạn phải xuất trình giấy tờ theo Khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: “Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.”
Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.”
Theo đó thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của bạn có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Để xác định bạn có thường trú tại địa phương này hay không bạn cần có sổ hộ khẩu hoặc những giấy tờ chứng minh thường trú (VD: đơn xác nhận hộ khẩu thường trú, Chứng minh nhân dân trong trường hợp cán bộ tư pháp đã biết rõ về bạn).
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.“
Tóm lại, khi đi đăng ký kết hôn bạn cần mang theo những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Chứng minh nhân dân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không nhất thiết phải có sổ hộ khẩu mới được cấp mà có thể thay thế bằng một số giấy tờ chứng minh thường trú khác.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Bạn đang xem bài viết Có Được Nộp Đơn Ly Hôn Hộ Không trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!