Xem Nhiều 3/2023 #️ Bảo Lưu Thời Gian Đóng Bhxh # Top 8 Trend | Toiyeucogaihalan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Bảo Lưu Thời Gian Đóng Bhxh # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bảo Lưu Thời Gian Đóng Bhxh mới nhất trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Bảo lưu thời gian đóng BHXH:

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 78 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Bảo lưu thời gian đóng BHXH, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu:

1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.

Theo quy định, trước đây anh/chị tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện sau đó dừng đóng và chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, chưa rút BHXH một lần thì sẽ được bảo lưu thời gian tham gia BHXH đã đóng đó. Hiện nay, nếu anh/chị không kí HĐLĐ để đóng BHXH bắt buộc mà có nguyện vọng đóng BHXH tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí thì có quyền tới Cơ quan BHXH quận/huyện nơi cư trú để thực hiện thủ tục đóng. Như vậy, thông tin anh/chị đề cấp: ” sau khi giảm chỉ trong vòng 3 năm mới được nối sổ hoặc thanh toán sổ BH” là không có cơ sở pháp lí.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

1 |==========================

Đóng bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động.

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Chị dâu tôi sính ngày 31/12/1971, đóng BHXH đến 30/11/2015 là 20 năm 11 tháng ( Làm việc thu dọn quét rác đường phố – thuộc công ty môi trường đô thị – khu vực nhà nước), và nghỉ chờ đủ tuổi để nghỉ hưu. Như vậy đến đầu năm 2017 chị tôi muốn đi giám định sức khỏe thì có được không? Trường hợp tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm thêm 05 năm đến đủ 50 tuổi mới nghỉ hưu thì có phải đi giám định sức khỏe nữa không?

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

Tính đến 31/12/2016 chị dâu a/c đủ 45 tuổi, có trên 20 năm đóng BHXH xã hội, theo đó nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi thì phải có mức suy giảm khả năng lao động là 81% trở lên. Trường hợp mức suy giảm là 61% thì sẽ không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi. Trong trường hợp chị dâu a/c bị suy giảm khả năng lao động ở mức 61% thì yêu cầu về độ tuổi là đến năm 2017 là đủ 46 tuổi, 2018 là đủ 48 tuổi…. đến 2020 là đủ 50 tuổi đối với nữ. Thời điểm chị dâu a/c 50 tuổi, nếu muốn hưởng lương hưu thì vẫn phải làm thủ tục nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động. Vì tuổi nghỉ hưu đối với nữ được xác định là 55 tuổi.

Trong thời gian chờ đủ tuổi để đủ điều kiện hưởng lương hưu chị dâu a/c có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để tăng số năm đóng BHXH để sau tính mức lương hưu hàng tháng.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Ngoài ra, Anh/chị có thể tham khảo thêm qua một số văn bản pháp luật sau đây có quy định và hướng dẫn đối với trường hợp của anh chị: Luật bảo hiểm xã hội 2014;

2 |==========================

Không làm việc có phải đóng bảo hiểm không?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Anh trai tôi đang đi làm cho 1 công ty, hiện công ty ít việc cho anh tôi nghỉ 3 tháng không lương. (không có văn Sau đó họ lại bắt anh tôi đóng 100% BHXH? Như vậy có đúng hay sai luật? Xin tư vấn giúp, xin cảm ơn!

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

3 |==========================

Khai thêm tuổi để đóng bảo hiểm

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Chào luật sư. Em có vấn đề muốn luật sư tư vấn giúp, hiện tại em đang làm công ty được 5 năm và vẫn đóng bảo hiểm bình thường. Nhưng lúc vào công ty e chưa đủ tuổi nên đã thôi số CMND 1994 thành 1991 để được vào công ty. Như vậy bây giờ em có được lãnh bảo hiểm hay không và lãnh bằng cách nào. Cảm ơn luật sư!

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

4 |==========================

Hỏi về thủ tục tham gia đóng BHXH tự nguyện

Câu hỏi đề nghị tư vấn: E làm việc cho 1 công ty may của Nhật được 20 tháng đến tháng 2/2016 e nộp đơn xin nghỉ vì lý do lập gia đình ở xa. E có đi làm bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng 3 tháng trợ cấp, đến nay e vẫn chưa tìm được việc làm nhưng e vẫn muốn được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có ý định chuyển sang đóng tự nguyện . Vậy thủ tục đóng bảo hiểm tự nguyện như thế nào? ở đâu và trong thời gian bao nhiêu lâu để có thể hưởng chế độ bảo hiểm, y tế như việc sinh nở sau này ? E xin cảm ơn !

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

Như vậy, người tham gia đóng BHXH tự nguyện nộp hồ sơ tham gia đóng BHXH tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú của mình.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

5 |==========================

Để Bảo Lưu Thời Gian Đóng Bhxh, Phải Có Đơn Đề Nghị

Bà Lê Hoàng Thụy Vân (Phường 2- TP Vĩnh Long) hỏi: Năm nay tôi 51 tuổi, là giáo viên. Tôi ra trường năm 1985, thời gian công tác tham gia đóng BHXH đến nay là 28 năm.Tôi được gia đình bảo lãnh định cư nước ngoài theo diện đoàn tụ, tôi không muốn lãnh BHXH một lần mà muốn bảo lưu BHXH chờ khi tuổi đời đủ 55 tuổi để hưởng lương hưu hàng tháng. Xin hỏi, như vậy có được không? Nếu được thì cách thức làm hồ sơ ra sao và cần những thủ tục gì?

Sau khi nhận được thư bà, chúng tôi đã liên hệ với BHXH tỉnh Vĩnh Long và được trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 119 Luật BHXH, hồ sơ hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH bắt buộc gồm: sổ BHXH; quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng BHXH; đơn đề nghị hưởng lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng BHXH; biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 51 của luật này.

Để cụ thể hóa quy định trên, khoản 2 Điều 19 Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH quy định:

Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc và người tự đóng tiếp BHXH bắt buộc gồm: sổ BHXH; đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí của người tham gia BHXH tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc và người tự đóng BHXH bắt buộc (mẫu số 12-HSB) hoặc giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động nghỉ việc, chờ đủ điều kiện về tuổi đời; đối với người chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp không được hưởng án treo thì có thêm giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao); đối với trường hợp hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 51 Luật BHXH thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b hoặc điểm a, b, c khoản này theo từng loại đối tượng có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa.

Trường hợp của bà, yêu cầu bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc để khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, căn cứ quy định trên thì bắt buộc phải có đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí theo mẫu đơn và phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú, nhưng hiện tại bà đang định cư ở nước ngoài nên không thể thực hiện.Vì vậy, trường hợp của bà không thể bảo lưu thời gian đóng BHXH để được hưởng chế độ hưu trí.

PHÒNG BẠN ĐỌC

Hướng Dẫn Về Việc Xin Bảo Lưu Và Xin Quay Lại Học Sau Thời Gian Nghỉ Bảo Lưu

Hướng dẫn sinh viên làm thủ tục bảo lưu kết quả học tập hoặc quay lại học sau thời gian nghỉ bảo lưu

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC XIN NGHỈ HỌC TẠM THỜI

Căn cứ Điều 15 quy chế 43 đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ và Quyết định số 409/QĐ-ĐHNT-QLĐT ngày 5/8/2009 của trường đại học Ngoại thương, quy định: sinh viên được quyền nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

Được điều động vào các lực lượng vũ trang

Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị trong thời gian dài và có xác nhận cơ quan y tế (bệnh viên đa khoa, chuyên khoa cấp thành phố, tỉnh….)

Vi nhu cầu cá nhân. Trường hợp này sinh viên phải học ít nhất 1 kỳ tai trường và có điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,0; không rơi vào các trường hợp buộc thôi học quy định trong quy chế.

Có ĐƠN XIN NGHỈ HỌC TẠM THỜI (tham khảo mẫu bên dưới), đơn viết trên khổ giấy A4 (đánh máy hoặc viết tay)

Biên lai nộp học phí (đối với sinh viên học 01 học kỳ) hoặc xác nhận của Phòng Kế hoạch tài chính đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong thời gian học tập tại trường.

Có giấy tờ minh chứng lý do xin nghỉ như: Giấy xác nhận bệnh viện, Giấy điều động vào lực lượng vũ trang, QĐ cho phép sv đi học trao đổi….

Thời gian tiếp nhận đơn: Thứ 3 & Thứ 5 hàng tuần- Cán bộ tiếp nhận: Cô Thu Hà

7 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn hợp lệ, sinh viên đến phòng QLĐT nhận Quyết định cho phép nghỉ học tạm thời (các trường hợp đặc biệt thời gian nhận QĐ sẽ được hẹn cụ thể)

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC NHẬP HỌC LẠI SAU THỜI GIAN ĐƯỢC PHÉP NGHỈ HỌC TẠM THỜI

Căn cứ Điều 15 quy chế 43 đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ và Quyết định số 409/QĐ-ĐHNT-QLĐT ngày 5/8/2009 của trường đại học Ngoại thương, quy định:

Sinh viên khi trở lại học tiếp tại Trường phải nộp đơn xin tiếp tục học cho phòng Quản lý đào tạo kèm Quyết định cho nghỉ học tạm thời (bản photo) ít nhất 02 tuần trước khi học kỳ mới bắt đầu.

Có đơn ĐƠN XIN TIẾP TỤC HỌC (tham khảo mẫu bên dưới), đơn viết trên khổ giấy A4 (đánh máy hoặc viết tay);

Bản photo Quyết định nghỉ học tạm thời;

Thời gian tiếp nhận đơn: Thứ 3 & Thứ 5 hàng tuần- Cán bộ tiếp nhận: Cô Thu Hà

7 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn hợp lệ, sinh viên đến phòng QLĐT nhận Quyết định cho phép sinh viên tiếp tục học tập tại trường ( trừ các dịp lễ, tết, tuyển sinh… thời gian nhận QĐ sẽ được hẹn cụ thể)

Mức Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Năm 2022 Mới Nhất (Bhxh, Bhyt, Bhtn, Kpcđ)

Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất 2021 (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)

Mức tiền lương và tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2021

I. Các văn bản pháp luật quy định về bảo hiểm xã hội hiện hành: 

Tên Văn Bản

Ngày ban hành

Ngày hiệu lực

Nội dung nổi bật

Luật số: 58/2014/QH13

20/11/2014

01/01/2016

Quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

29/12/2015

15/02/2016

– Các chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất): về điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng. – Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (điều 30)

Nghị định 44/2017/NĐ-CP

14/04/2017

 

01/06/2017

Quy định mức đóng hàng tháng và phương thức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Quyết định 595/QĐ-BHXH

14/04/2017

01/07/2017

Ban hành quy trình thu (thủ tục tham gia, điều chỉnh tăng/giảm, truy thu) BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. – Quy định về mức đóng, tỷ lệ trích nộp các khoản bảo hiểm

Quyết định 888/QĐ-BHXH

16/07/2018

01/07/2018

Sửa đổi Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH (Thay Mẫu TK1-TS)

Nghị định 143/2018/NĐ-CP

15/10/2018

01/12/2018

Quy định chi tiết về đối tượng và mức đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Quyết định 166/QĐ-BHXH

31/01/2019

01/5/2019

Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp.

Nghị định 58/2020/NĐ-CP

27/05/2020

15/07/2020

Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 Quyết định 1040/QĐ-BHXH

18/08/2020

18/08/2020

Ban hành mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN).

Quyết định 505/QĐ-BHXH

27/03/2020C

01/05/2020

Sửa đổi Quyết định 595/QĐ-BHXH về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

Nghị quyết 68/NQ-CP

01/07/2021

01/07/2021

Một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

(Trong đó có: giảm mức đóng BHXH)

II. M

ức tiền lương tham gia bảo hiểm năm 2021:

1. Đối với khối hành chính sự nghiệp: Tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. (bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương).

2. Đối với khối doanh nghiệp: Tiền lương do đơn vị quyết định

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc 

là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác Trong đó: 

– M

ức Lương

+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

+ Khi làm HĐLĐ: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

– Phụ cấp lương:

+ Là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;

+ Khi làm HĐLĐ ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

+/ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

+/ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

– Các khoản bổ sung khác:

+ Khi làm HĐLĐ ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động

Cụ thể từng khoản 

điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN như sau:

– Các khoản phụ cấp phải cộng vào để tham gia bảo hiểm bắt buộc

phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

- Các khoản không phải đóng bảo hiểm bắt buộc: 

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như 

t

iền thưởng

 theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,

tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

 hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác

 ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP. – Lưu ý: 

Phụ cấp chuyên cần không phải tham gia bảo hiểm bắt buộc (

Theo Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/7/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tiền lương đóng BHXH bắt buộc)

* Các lưu ý khi xác định mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

2.1. Mức tiền lương thấp nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng trong năm 2020:

* Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

– Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP:

VÙNG  

Mức lương tối thiểu vùng năm 2021

Vùng 1

4.420.000 đồng/tháng

(Tăng 240.000 đồng/tháng)

Vùng 2

3.920.000 đồng/tháng

(Tăng 210.000 đồng/tháng)

Vùng 3

3.430.000 đồng/tháng

(Tăng 180.000 đồng/tháng)

Vùng 4

3.070.000 đồng/tháng

Tăng 150.000 đồng/tháng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2021

* Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng Ví dụ: Công ty Kế Toán Thiên Ưng tuyển Bà Nguyễn Thị Minh vào làm kế toán viên (công việc này đòi hỏi đã qua đào tạo trung cấp), làm việc trong môi trường bình thường, bà làm việc tại Thanh Xuân - Hà Nội. Chúng ta xác định mức lương thấp nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng của bà Minh như sau: Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội thuộc vùng 1: Có mức lương tối thiểu là: 4.420.000 đồng/tháng Nhưng do công việc của bà Minh đòi hỏi đã qua đào tạo do đó phải cộng thêm 7% mức lương tối thiểu vùng nữa.

4.420.000 + (7% x 4.420.000) = 4.729.400 đồng/tháng

Tổng kết: 1. Mức lương thấp nhất để đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2021

Doanh nghiệp Thuộc Vùng

Mức lương thấp nhất để tham gia bảo hiểm bắt buộc  (BHXH, BHYT, BHTN) vào năm 2021

Đối với lao động chưa qua học nghề

(làm công việc giản đơn nhất)

Đối với lao động đã qua học nghề

(Phải cộng thêm 7%)

Vùng 1

4.420.000

4.729.400

Vùng 2

3.920.000

4.194.400

Vùng 3

3.430.000

3.670.100

Vùng 4

3.070.000

3.284.900

* Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. 2.2. Mức tiền lương cao nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng trong năm 2021:

Loại Bảo Hiểm

Quy định mức

Không quá

Bảo Hiểm Xã Hội và Bảo Hiểm Y Tế

Không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung.

= 20 * 1.490.00 = 29.800.000

Bảo Hiểm Thất Nghiệp

Không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

= 20 * “Mức lương tối thiểu của từng vùng”

* Thông tin về mức lương tối thiểu chung:

– Mức lương tối thiểu chung hiện nay là:

 1.490.000 đồng/tháng Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP về mức lương cơ sở của cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang.

III. Bảng tỷ lệ trích đóng

các khoản bảo hiểm mới nhất năm 2021

như sau:

1. Tỷ lệ trích nộp bảo biểm trước ngày 01/07/2021:

Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH như sau: 

Đối tượng

Người sử dụng lao động (DN) đóng

 

Người lao động đóng

Loại BH

Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT

BHTN

 

Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT

BHTN

Qũy

Hưu Trí

Tử Tuất

Ốm Đau Thai Sản

TNLĐ BNN

     

Hưu Trí

Tử Tuất

Ốm Đau Thai Sản

TNLĐ BNN

   

Mức đóng

14%

3%

0,5%

3%

1%

 

8%

0%

0

1,5%

1%

Tổng

17,5%

     

8%

   

21,5%

 

10,5%

 

32%

(TNLĐ – BNN: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)

Có thể bạn muốn biết:

Theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP (

Có hiệu lực:15/07/2020) 

quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

Theo đó:

Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (chỉ phải đóng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thay vì 0,5%):

Khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;

2. Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;

3. Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.

2. Tỷ lệ trích nộp bảo biểm từ

ngày 01/07/2021 đến ngày 30/6/2022: 

Theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 thì từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022, thay vì phải đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN, thì doanh nghiệp dùng số tiền đó để chăm lo người lao động trong phòng chống dịch. 

Đây là chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ TNLĐ, BNN bằng 0% đến 30/6/2022

“”Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19″”

Do đó tỷ lệ trích nộp bảo hiểm áp dụng từ ngày 01/07/2021 đến ngày 30/6/2022 được thay đổi như sau:

Đối tượng

Người sử dụng lao động (DN) đóng

 

Người lao động đóng

Loại BH

Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT

BHTN

 

Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT

BHTN

Qũy

Hưu Trí

Tử Tuất

Ốm Đau Thai Sản

TNLĐ BNN

     

Hưu Trí

Tử Tuất

Ốm Đau Thai Sản

TNLĐ BNN

   

Mức đóng

14%

3%

0

3%

1%

 

8%

0%

0

1,5%

1%

Tổng

17%

     

8%

   

21%

 

10,5%

 

31,5%

3. Ghi chú:

Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH 

X

 Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm

Trong đó:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH được xác định như mục II nêu trên

* Khoản kinh phí công đoàn 

và đoàn phí công đoàn:

 

Ngoài các khoản trích về bảo hiểm bắt buộc nêu trên doanh nghiệp còn phải đóng thêm kinh phí công đoàn cho Liên Đoàn Lao Động Quận/Huyện. Mức đóng kinh phí công đoàn = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. (Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP). 2% kinh phí công đoàn này, doanh nghiệp phải đóng tất, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn.  

Có thể bạn muốn biết:

Ngày 07 tháng 7 năm 2021 Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021)

Trong đó có chính sách: tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19

* Thông tin về người lao động 

tháng 7 năm 2021:

Nhân Viên (Ký HĐLĐ thời hạn 36 tháng)

Các khoản tthỏa thuận trên hợp đồng lao động (Tính trên 1 tháng)

Tham gia tổ chức công đoàn

Lương Chính

Phụ Cấp

Chức Vụ

Trách Nhiệm

Ăn

Điện Thoại

Xăng Xe

Nhà ở

Huỳnh Hiểu Minh

6.000.000

2.000.000

0

850.000

500.000

400.000

1.000.000

Phạm Băng Băng

4.800.000

0

1.000.000

730.000

300.000

300.000

0

Không

* Xác định các khoản phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Nhân Viên

Các Khoản Phải Tham Gia BHXH bắt buộc

Các Khoản Không Phải Tham Gia BHXH bắt buộc

Lương Chính

P/C Chức Vụ

P/C Trách Nhiệm

Tổng Cộng

Ăn

Điện Thoại

Xăng Xe

Nhà Ở

Huỳnh Hiểu Minh

6.000.000

2.000.000

0

8.000.000

850.000

500.000

400.000

1.000.000

Phạm Băng Băng

4.800.000

0

1.000.000

5.800.000

730.000

300.000

300.000

0

* Thực hiện trích nộp bảo hiểm, KPCĐ, ĐPCĐ 

tháng 7 năm 2021:

Nhân Viên

Lương Tham Gia Bảo Hiểm

Bảo Hiểm

Công Đoàn

Trích BH trừ vào lương nhân viên

Trích BH tính vào chi phí của DN

Kinh Phí Công Đoàn

Đoàn Phí Công Đoàn

BHXH (8%)

BHYT (1,5%)

BHTN (1%)

BHXH (17%)

BHYT (3%)

BHTN (1%)

DN đóng (2%)

NLĐ đóng (1%)

Huỳnh Hiểu Minh

8.000.000

640.000

120.000

80.000

1.360.000

240.000

80.000

160.000

80.000

Phạm Băng Băng

5.800.000

464.000

87.0000

58.000

986.000

174.000

58.000

116.000

0

Cách tính: Mức trích từng khoản (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ĐPCĐ) = Mức lương tham gia BHXH X Tỷ lệ trích

V. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:

1. Phải tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN:

* Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

 

1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018); 

Lưu ý: Các đối tượng ký hợp đồng lao động từ 1 đến dưới 3 tháng chỉ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, Không phải tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (Theo thông báo số 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội – Hướng dẫn về đối tượng tham gia và tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2018)

Nhưng hợp đồng thử việc 1 hoặc 2 tháng có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;

5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.

9. Người lao động tại các mục 1,2,3,4,5,6 nêu trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.

 

* Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ). 

* Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

 

Lưu ý: Với

người lao động giao kết nhiều HĐLĐ

.

a) Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.

b) Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động mà đã đóng BHXH và quỹ BH TNLĐ-BNN tại một nơi thì người sử dụng lao động nơi còn lại phải đóng BH TNLĐ-BNN cho người lao động nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.

 

VI. 

Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 của Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể như sau:

1. Đóng hằng tháng

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Lưu ý: Khi lập ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham gia BHXH, nội dung nộp tiền.

2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

3. Đóng theo địa bàn

3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.

3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ. (

Theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 888/QĐ-BHXH sửa đổi, bổ sung Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 7 của Quyết định số 595/QĐ-BHXH)

 

VII. Một vài các lưu ý mà các bạn cần quan tâm khi đóng bảo hiểm:

1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.

2. Các trường hợp không phải đóng BHXH:

+ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

+ Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

3. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.

4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

– Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.

– Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.

– Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

– Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

(Theo điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH)

Trốn đóng BHXH bị phạt bảy năm tù

Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự (sửa đổi) quy định người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ sáu tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù 2-7 năm.

 

Đây là quyền lợi của người lao động Kế Toán Thiên Ưng mong các doanh nghiệp thực hiện tham gia bảo hiểm đầy đủ.

Bạn đang xem bài viết Bảo Lưu Thời Gian Đóng Bhxh trên website Toiyeucogaihalan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!